cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 25/10/2007 Ban hành Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 60/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Ngày ban hành: 25-10-2007
  • Ngày có hiệu lực: 04-11-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-11-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2576 ngày (7 năm 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 23-11-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 23-11-2014, Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 25/10/2007 Ban hành Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày 13/11/2014 Về quản lý, hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 60/2007/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 25 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ “quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước”;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2004/ NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 05/2005/TT-BTNMT ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 34/2005/ NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Ban hành Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 508/TTr-STNMT ngày 06 tháng 7 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Thuỷ sản Nông lâm, Xây dựng, Công nghiệp, Tài chính, Y tế; Cục trưởng Cục thuế thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường; Thủ trưởng các cơ quan, cá nhân có lien quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Văn Minh

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2007 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước (trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên), xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có các hoạt động liên quan đến việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động về tài nguyên nước

Mọi hoạt động quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất phải tuân theo quy định tại Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998, các văn bản hướng dẫn thi hành, Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường “ban hành quy định về cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất”, Chỉ thị số số 27/2006/CT-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2006 của UBND thành phố và bản Quy định này.

Điều 4. Giải thích từ ngữ.

Trong quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Tài nguyên nước” bao gồm các nguồn nước mặt ( nước sông, suối, hồ, ao), nước biển, nước mưa và nước dưới đất.

2. “Bảo vệ tài nguyên nước” là biện pháp phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước.

3. “Khai thác gây cạn kiệt nguồn nước” là khai thác nước dưới đất với lưu lượng vượt quá trữ lượng có thể khai thác, khai thác nước mặt làm biến đổi dòng chảy, ảnh hưởng đến khu vực dùng nước trước đó của dòng chảy trên mặt.

4. “Hoạt động về tài nguyên nước” là các hoạt động điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất.

5. “Hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước” là các hoạt động làm thay đổi tính chất vật lý, hoá học và thành phần sinh học so với tình trạng ban đầu của nguồn nước, gây tác hại đến môi trường nước.

6. “Suy thoái, cạn kiệt nguồn nước” là sự suy giảm về số lượng và chất lượng của nguồn nước.

7. “Công trình khai thác nước dưới đất” là hệ thống các giếng khoan, giếng đào, hành lang, mạch lộ, được bố trí trong một khu vực, có hoạt động ảnh hưởng lẫn nhau, có lưu lượng khai thác xác định, thuộc quyền sở hữu của một chủ thể.

8. “Công trình khai thác nước mặt” là công trình lấy nước, trữ nước, điều phối, dẫn nước từ hệ thống sông, suối, hồ, ao đến nơi sử dụng.

9. “Lưu lượng của công trình khai thác nước dưới đất” là tổng lưu lượng các giếng, hành lang, mạch lộ thuộc công trình khai thác trong một đơn vị thời gian.

10. “Khai thác, sử dụng nước mặt” là việc lấy nước trực tiếp từ hệ thống sông, suối, hồ, ao bằng công trình khai thác hoặc thiết bị lấy nước.

11. “Vùng hạn chế khai thác” là vùng địa lý có trữ lượng và chất lượng nước cần phải hạn chế khai thác, để tránh gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước, sụt lún đất.

12. “Vùng cấm khai thác” là vùng địa lý có chất lượng và trữ lượng nước cần phải bảo vệ, không cho khai thác hoặc không thể khai thác, sử dụng được.

Chương II

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Vùng hạn chế khai thác nước dưới đất bao gồm địa bàn: Quận Hải Châu; quận Thanh Khê; phường Hoà Khánh Bắc, phường Hoà Khánh Nam, phường Hoà Hiệp Nam, phường Hoà Minh thuộc quận Liên Chiểu.

Việc cấp mới, gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất: trước khi lập thủ tục, Sở Tài nguyên và Môi trường phải kiểm tra từng trường hợp trình UBND thành phố phê duyệt chủ trương.

Điều 6. Trường hợp không phải xin phép và không phải đăng ký:

1. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong phạm vi gia đình ( không nằm trong vùng cấm):

a) Phục vụ sinh hoạt đối với nước dưới đất:

- Lưu lượng khai thác không quá 10 m3/ngày đêm;

- Chiều sâu giếng khai thác nhỏ hơn 10 mét.

b) Đối với nước mặt:

- Để phát điện không làm chuyển đổi dòng chảy, công suất lắp máy không quá 50 kW;

- Để sản xuất nông nghiệp không quá 1500 m3/ngày đêm;

- Đối với hoạt động ngoài mục đích sản xuất nông nghiệp và phát điện không quá 100 m3/ngày đêm.

c) Nước mưa, nước mặt, nước biển trong phạm vi đất được sử dụng hợp pháp.

2. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không nhằm mục đích kinh doanh phục vụ các hoạt động lâm nghiệp, giao thông thuỷ, nuôi trồng thuỷ sản, hải sản, sản xuất muối, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học.

3. Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng không vượt quá 10 m3/ngày đêm, chất lượng nước thải phải đạt tiêu chuẩn hiện hành.

Điều 7. Khai thác, sử dụng nước dưới đất không phải xin phép nhưng phải đăng ký tại UBND xã, phường (không nằm trong vùng cấm):

1. Phục vụ sinh hoạt trong phạm vi gia đình không nhằm mục đích kinh doanh:

a) Từ trên 10 m3/ngày đêm đến 20 m3/ngày đêm;

b) Chiều sâu giếng khai thác từ 10 mét đến 25 mét.

2. Từ các công trình thay thế có quy mô không lớn hơn và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép đã được xác định trong giấy phép, nằm trong khu vực đã được cấp phép.

3. Công trình lấy nước có lưu lượng không quá 20m3/ngày đêm, phục vụ sinh hoạt không nhằm mục đích kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp mà không thuộc khoản 2 Điều 6 Quy định này.

Điều 8. Các hoạt động về tài nguyên nước phải xin phép (không thuộc Điều 6 và Điều 7 của quy định này).

Giấy phép hoạt động về tài nguyên nước bao gồm: Giấy phép thăm dò nước dưới đất; Giấy phép khai thác nước dưới đất; Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.

Trước khi giấy phép hết hạn mà chủ giấy phép vẫn có nhu cầu tiếp tục hoạt động, đã thực hiện đúng nội dung giấy phép và các quy định khác liên quan, thì có thể được xem xét, gia hạn.

1. Việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, trả lại, chuyển nhượng, cho thuê, để thừa kế, thế chấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải tuân theo quy định tại Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2004 của Chính Phủ “quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng Tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước”; Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định 149/2004/NĐ-CP và các văn bản có liên quan.

2. Việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi, đình chỉ hiệu lực giấy phép và hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất phải tuân theo quy định tại Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường “ban hành quy định về cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất”.

Điều 9. Việc thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ ban hành “Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước”.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động về tài nguyên nước:

1. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thực hiện quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP

2. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện quy định tại Điều 4 Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT

Điều 11. Trường hợp phải trám lấp giếng:

1. Lỗ khoan khảo sát Địa chất công trình;

2. Giếng khoan thăm dò, khai thác nước và lỗ khoan quan trắc không sử dụng (bị hư hỏng, thăm dò nhưng không khai thác được, bị ô nhiễm ... );

3. Giếng đào không sử dụng:

Việc trám lấp được thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương III

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 12. Theo dõi lưu lượng khai thác nước dưới đất

Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước thuộc đối tượng phải xin cấp giấy phép, có trách nhiệm hợp đồng với Công ty cấp nước Đà Nẵng lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước khai thác; chi trả chi phí đồng hồ, phí lắp đặt, phí bảo trì đồng hồ đo.

Chỉ số lưu lượng nước khai thác, sử dụng thể hiện trên đồng hồ nước là cơ sở để tính thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

Điều 13. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn thành phố:

1. Tổ chức điều tra cơ bản, lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, tuyên truyền, hướng dẫn các quy định;

2. Quản lý, thoả thuận về nguồn nước cho các dự án; cung cấp thông tin theo thẩm quyền;

3. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố trong việc cấp, gia hạn, thay đổi, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền;

4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo theo quy hiện hành;

5. Tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố và Cục quản lý tài nguyên nước;

6. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ cấp phép, giấy phép thuộc thẩm quyền của UBND thành phố.

Điều 14. Sở Xây dựng:

1. Chỉ đạo Công ty cấp nước lắp đặt, niêm chì, bảo trì và giám sát đồng hồ đo lưu lượng nước các công trình khai thác, sử dụng nước;

2. Giám sát hoạt động khoan khảo sát địa chất công trình;

3. Giám sát việc thi công công trình xây dựng có vật liệu hoặc phụ gia làm ô nhiễm nguồn nước.

Điều 15. Sở Thuỷ sản Nông lâm:

Phối hợp với sở, ngành liên quan và chính quyền địa phương trong việc quản lý lưu vực sông, điều tiết sử dụng nguồn nước mặt, phòng chống và khắc phục tác hại của nước.

Điều 16. Sở Y tế:

Chỉ đạo, đôn đốc và giám sát các cơ sở y tế trong việc khai thác, sử dụng nước và xử lý nước thải, chất thải trước khi thải ra môi trường.

Điều 17. Cục Thuế thành phố:

1. Tổ chức thu thuế tài nguyên nước theo quy định.

2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công ty cấp nước thành phố và các cơ quan liên quan giám sát, xác định lượng nước khai thác của từng chủ sử dụng nước thông qua đồng hồ đo lưu lượng nêu tại Điều 12 và khoản 1 Điều 14 của Quy định này.

Điều 18. UBND các quận, huyện:

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giám sát việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn minh quản lý;

2. Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; giám sát việc thực hiện giấy phép (như quy mô hành nghề, cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng trái phép, vị trí thi công);

3. Phối hợp với sở, ngành trong việc quản lý, bảo vệ, trao đổi thông tin, lập quy hoạch khai thác và sử dụng tài nguyên nước; phòng chống tác hại do nước gây ra;

4. Chỉ đạo UBND các xã, phường thực hiện chức năng quản lý trực tiếp hoạt động về tài nguyên nước tại địa phương;

5. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường:

a) Quản lý, giám sát hoạt động và báo cáo tình hình về tài nguyên nước;

b) Điều tra, rà soát, thống kê, giám sát, lập danh bạ, lưu trữ và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường các công trình hiện có trên địa bàn thuộc diện phải cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước.

Điều 19. UBND các xã, phường:

1. Điều tra, rà soát, thống kê, giám sát, lập danh bạ, lưu trữ và báo cáo phòng Tài nguyên Môi trường các công trình hiện có trên địa bàn thuộc diện không phải xin phép;

2. Tiếp nhận, đăng ký và lưu trữ hồ sơ các công trình khai thác nước không phải xin phép nhưng phải đăng ký trên địa bàn;

3. Kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử phạt vi phạm theo thẩm quyền các hành vi vi phạm hành chính về tài nguyên nước trên địa bàn;

4. Thực hiện việc hoà giải, tham gia giải quyết các tranh chấp, khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên nước.

Điều 20. Công tác báo cáo

1. Báo cáo định kỳ (các trường hợp có giấy phép và không có giấy phép):

a) UBND các xã, phường tổng hợp tình hình hoạt động về tài nguyên nước, định kỳ báo cáo UBND các quận, huyện (thông qua phòng Tài nguyên Môi trường) trước ngày 10 tháng 12 hàng năm;

b) UBND quận, huyện tổng hợp tình hình hoạt động về tài nguyên nước, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 12 hàng năm;

c) Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp tình hình hoạt động về tài nguyên nước, báo cáo UBND thành phố và Cục Quản lý Tài nguyên nước trước ngày 10 tháng 01 năm kế tiếp.

2. Báo cáo đột xuất:

Tùy tình hình thực tế, UBND các xã, phường; phòng Tài nguyên Môi trường các quận, huyện; Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố có trách nhiệm báo cáo lên cơ quan cấp trên về:

a) Vụ việc, vướng mắc, phát sinh cần ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền;

b) Theo yêu cầu của cơ quan chỉ đạo, của đoàn thanh tra, kiểm tra.

Chương IV

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 21. Khen thưởng

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước.

2. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên nước được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước phải tuân theo quy định tại Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ “quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực Tài nguyên nước” và Thông tư số 05/2005/TT-BTNMT ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 34/2005/NĐ-CP.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động về tài nguyên nước phải thực hiện đúng Luật Tài nguyên nước, các văn bản hướng dẫn thi hành, Chỉ thị số 27/2006/CT-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2006 của UBND thành phố và bản quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường; tổ chức và cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, bổ sung, sửa đổi./.

 

PHỤ LỤC SỐ 01/PL-QĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

GIẤY ĐĂNG KÝ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC

Kính gửi: Uỷ ban nhân dân phường (xã) ..........

Họ và tên: (chủ hộ gia đình).................................................................

Địa chỉ: .........................................................................................

Điện thoại: ................... Fax: ......................... Email: ........................

Căn cứ Luật Tài nguyên nước, các văn bản có liên quan; chỉ thị số 27/CT-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2006 và quy định tại Quyết định số ... ngày ... tháng ... năm 200... của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng.

Đăng ký khai thác, sử dụng nước bằng ..... (giếng khoan, giếng đào) phục vụ ... (sinh hoạt, sản xuất) của gia đình:

Giếng (khoan, đào)

Lưu lượng(m3/ngàyđêm)

Chiều sâu giếng (m)

Đường kính(mét, mm)

Ghi chú

Giếng khoan ...

 

 

 

 

Giếng đào ...

 

 

 

 

Khi không còn sử dụng giếng này, gia đình tôi sẽ chịu trách nhiệm chèn, lấp giếng đúng quy định.

Kèm hợp đồng thi công giếng.

Gia đình tôi cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về tài nguyên nước và nội dung bản đăng ký này./.

 

Địa danh, ngày ... tháng ... năm 200...
CHỦ HỘ GIA ĐÌNH
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

XÁC NHẬN CỦA UBND PHƯỜNG, XÃ ......

Hộ ông (bà) ... đã đăng ký công trình khai thác nước này ngày... tháng... năm….

Yêu cầu: .............................................................................................

Thời hạn khai thác là ... năm (tháng), từ ngày ... tháng ... năm 200... đến ngày ... tháng ... năm 20... Hết thời hạn, nếu có nhu cầu tiếp tục khai thác thì phải đăng ký lại.

Gia đình phải thực hiện các quy định về tài nguyên nước và nội dung đăng ký trên./.

 

CHỦ TỊCH
( Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
(Đăng ký lập thành 02 bản, 01 bản chủ hộ thực hiện, 01 bản lưu UBND phường, xã)

 

PHỤ LỤC SỐ 02/PL-QĐ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Kính gửi:

- (1)
- (2)

 

BÁO CÁO ĐỊNH KỲ HÀNG NĂM

Tình hình khai thác, sử dụng nước

Tên tổ chức, cá nhân khai thác: .....................................................

Địa chỉ: ......................................................................

Điện thoại: .......................... Fax: .......................... Email: .....................

1. Tình hình hoạt động:

Giấy phép số: ........ do UBND thành phố cấp ngày ... tháng ... năm 200...

Giấy đăng ký công trình khai thác do UBND (xã, phường ...) cấp ngày ... tháng ... năm ... .

Khai thác nước tại ...

Số công trình: ...

Lượng nước khai thác:

m3/tháng

Công trình

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

Tháng 7

Tháng 8

Tháng 8

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Tổng

Ghi chú

G 1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

G 2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mực nước hạ thấp hiện tại: ... mét (đối với các giếng khoan công nghiệp, giếng hộ gia đình không bắt buộc).

Nhu cầu hiện tại và các năm tới: ......

Kèm theo bảng phân tích, kiểm tra chất lượng nước.

2. Vướng mắc: ................................

3. Kiến nghị: ......................................

 

 

Địa danh, ngày ... tháng ... năm 200....
 TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI THÁC
( Ký, ghi họ tên, đóng dấu “nếu có”)

 

Hướng dẫn:

- (1) Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND quận, huyện (địa bàn theo địa giới hành chính, đối với trường hợp có giấy phép khai thác).

- (2) UBND xã, phường; nơi đăng ký công trình khai thác (trường hợp đăng ký công trình khai thác).

- Tổ chức, cá nhân báo cáo phải nêu rõ các thông tin.

 

PHỤ LỤC SỐ 03/PL-QĐ

UBND XÃ, PHƯỜNG...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: ..... /BC-UBND

Địa danh, ngày ... tháng ... năm 200....

 

BÁO CÁO ĐỊNH KỲ HÀNG NĂM TÌNH HÌNH KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC

Kính gửi: - Phòng Tài nguyên Môi trường (quận, huyện) ...

I. Thống kê công trình khai thác, sử dụng nước:

1. Nước dưới đất:

a, Công trình không có giấy phép khai thác: ......... (giếng);

- Công trình không phải xin phép: ... (giếng); tổng lưu lượng: ...... m3/ngàyđêm;

- Công trình trái phép: ... (giếng); tổng lưu lượng: ...... m3/ngàyđêm;

b, Công trình đăng ký khai thác:

- Phải đăng ký: ...... (giếng); tổng lưu lượng: ...... m3/ngàyđêm.

- Đã đăng ký: ... (giếng); tổng lưu lượng: ...... m3/ngàyđêm.

2. Nước mặt:

a, Công trình không phải xin phép: ......... công trình; tổng lưu lượng khai thác: ...... m3/ngàyđêm;

b, Công trình trái phép ... (công trình); tổng lưu lượng ... m3/ngàyđêm.

3. Số và địa chỉ công trình phải trám lấp, đã trám lấp ....

II. Tình hình hoạt động về tài nguyên nước:

1. Những mặt tích cực và kết quả hoạt động trên địa bàn.

2. Những tồn tại trong quản lý, bảo vệ, khai thác tài nguyên nước.

3. Nhận xét những biến đổi sơ bộ chất lượng nước trên địa bàn phường (xã) ... trong thời gian từ ngày 10 tháng 12 năm ... đến ngày 10 tháng 12 năm ... (giữa hai kỳ báo cáo).

4. Vướng mắc: ..................

5. Kiến nghị: ........................

 

UBND PHƯỜNG (XÃ) ....
 CHỦ TỊCH
 (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC SỐ 04/PL-QĐ

UBND QUẬN, HUYỆN ...
PHÒNG TNMT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: ..... /BC-UBND

Địa danh, ngày ... tháng ... năm 20....

 

BÁO CÁO ĐỊNH KỲ TÌNH HÌNH KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC

Kính gửi:

- UBND thành phố Đà Nẵng

- Sở Tài nguyên và Môi trường

 

I. Thống kê công trình khai thác, sử dụng nước:

1. Nước dưới đất:

a, Công trình không có giấy phép khai thác: ......... (giếng);

- Công trình không phải xin phép: ... (giếng); tổng lưu lượng: ...... m3/ngàyđêm;

- Công trình trái phép: ... (giếng); tổng lưu lượng: ...... m3/ngàyđêm;

b, Công trình đăng ký khai thác:

- Phải đăng ký: ...... (giếng); tổng lưu lượng: ...... m3/ngàyđêm.

- Đã đăng ký: ... (giếng); tổng lưu lượng: ...... m3/ngàyđêm.

2. Nước mặt:

a, Công trình không phải xin phép: ......... công trình; tổng lưu lượng khai thác: ...... m3/ngàyđêm;

b, Công trình trái phép ... (công trình); tổng lưu lượng ... m3/ngàyđêm.

3. Số và địa chỉ công trình phải trám lấp, đã trám lấp ....

II. Tình hình hoạt động về tài nguyên nước:

1. Những mặt tích cực và kết quả hoạt động trên địa bàn.

2. Những tồn tại trong quản lý, bảo vệ, khai thác tài nguyên nước.

3. Nhận xét những biến đổi sơ bộ chất lượng nước trên địa bàn phường (xã) ... trong thời gian từ ngày 10 tháng 12 năm ... đến ngày 10 tháng 12 năm ... (giữa hai kỳ báo cáo).

4. Vướng mắc: ..................

5. Kiến nghị: ........................

Ngoài nhận xét, đánh giá chung trên địa bàn quận, huyện, các nội dung trên đây cần nêu xã, phường điển hình trong từ lĩnh vực.

 

UBND QUẬN, HUYỆN ....
 CHỦ TỊCH
( Ký, ghi họ tên, đóng dấu)