cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 118/2007/QĐ-UBND ngày 12/10/2007 Quy định chính sách hỗ trợ kinh phí cho các đoàn Thanh tra liên ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 118/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 12-10-2007
  • Ngày có hiệu lực: 22-10-2007
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-01-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-12-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2991 ngày (8 năm 2 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-12-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-12-2015, Quyết định số 118/2007/QĐ-UBND ngày 12/10/2007 Quy định chính sách hỗ trợ kinh phí cho các đoàn Thanh tra liên ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 195/2015/NQ-HĐND ngày 20/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Quy định chế độ hỗ trợ kinh phí trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và tranh chấp địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 118/2007/QĐ-UBND

Vinh, ngày 12 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH PHÍ CHO CÁC ĐOÀN THANH TRA LIÊN NGÀNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998; Các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005; Luật Ngân sách Nhà nước ngày 27/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về Thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 491/TTr.TT.VP ngày 21/08/2007; của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 815/STP-VB ngày 14/08/2007; của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn  số 1765/STC-HCVX ngày 14/08/2007 và Công văn số 2240/STC.HCVX ngày 10/10/2007
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.

1. Văn bản này quy định việc cấp phát, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ cho các Đoàn thanh tra, Tổ công tác liên ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo (gọi chung là Đoàn thanh tra) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

2. Các Đoàn thanh tra được hỗ trợ kinh phí bao gồm:

a) Đoàn thanh tra liên ngành được thành lập theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh để thẩm tra, xác minh, tham mưu giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.

b) Đoàn thanh tra liên ngành được thành lập theo quyết định của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò (gọi tắt là Chủ tịch UBND cấp huyện) để thẩm tra, xác minh, tham mưu giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện.

c) Các Đoàn thanh tra, Tổ công tác liên ngành được Chủ tịch UBND tỉnh thành lập để kiểm tra, soát xét lại việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo của Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện.

Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ.

1. Kinh phí được cấp cho các Đoàn thanh tra theo quy định tại quyết định này nhằm hỗ trợ một phần cho hoạt động của Đoàn thanh tra. Các chế độ khác của các thành viên tham gia Đoàn thanh tra được hưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Kinh phí hỗ trợ cho các Đoàn thanh tra được trích từ nguồn ngân sách của cấp ra quyết định thành lập Đoàn thanh tra và cấp vào tài khoản của cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ được cử làm Trưởng đoàn thanh tra.

3. Việc hỗ trợ kinh phí chỉ thực hiện một lần đối với một Đoàn thanh tra và theo thời gian được ghi trong quyết định thành lập Đoàn thanh tra; trường hợp Đoàn thanh tra được cấp có thẩm quyền ra quyết định gia hạn thời gian làm việc  thì việc hỗ trợ được tính cho cả thời gian gia hạn.

4. Các khoản chi liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra đã có quy định của Nhà nước (phụ cấp lưu trú, tiền nghỉ, đi lại của các thành viên Đoàn thanh tra, chi phí giám định...) được thanh toán theo quy định hiện hành, không thanh toán từ kinh phí hỗ trợ theo quyết định này.

5. Đối với cộng tác viên thanh tra tham gia Đoàn thanh tra: cơ quan trưng tập cộng tác viên thanh tra có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc, chế độ thù lao và các quyền lợi khác như thành viên Đoàn thanh tra theo đúng quy định.

Điều 3. Kinh phí hỗ trợ cho Đoàn thanh tra được sử dụng để chi cho các nội dung sau.

1. Hỗ trợ tiền ăn cho các thành viên Đoàn thanh tra.

2. Chi phí xác minh, làm việc, xin ý kiến chỉ đạo nghiệp vụ của cơ quan cấp trên.

3. Chi tổ chức hội họp lấy ý kiến tham gia vào Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh, kết luận nội dung vụ việc khiếu nại, tố cáo.

4. Chi cho công tác xây dựng dự thảo, thẩm định, ban hành Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh, kết luận nội dung vụ việc khiếu nại, tố cáo.

5. Chi cho công tác thẩm định, lập hồ sơ phê duyệt, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo.

6. Các khoản chi khác như: làm thêm giờ, in ấn, văn phòng phẩm, sưu tầm hồ sơ, tài liệu liên quan, thuê người nấu ăn ...

Điều 4. Mức chi cụ thể.

1. Đối với các Đoàn thanh tra liên ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập:

a) Tiền ăn cho các thành viên Đoàn thanh tra trong địa bàn thành phố Vinh: 10.000 đồng/người/ngày; tại các xã đồng bằng: 15.000 đồng/người/ngày; tại các huyện miền núi: 20.000 đồng/người/ngày.

Mức chi trên được chi theo số ngày công thực tế của thành viên tham gia trực tiếp Đoàn thanh tra nhưng tối đa không quá số ngày ghi trong quyết định thành lập và quyết định gia hạn thời gian thanh tra (nếu có) của Đoàn thanh tra.

b) Chi phí xác minh: chi theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá: 2.500.000 đồng/01 Đoàn.

c) Chi phí đi làm việc, xin ý kiến chỉ đạo nghiệp vụ của các Bộ, ngành Trung ương (nếu có): được thanh toán theo chế độ công tác phí hiện hành nhưng tối đa không quá: 2.500.000 đồng/01 Đoàn.

d) Chi tổ chức hội họp lấy ý kiến tham gia vào Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh, kết luận nội dung vụ việc khiếu nại, tố cáo (không quá 2 lần cho 1 Đoàn thanh tra): tối đa không quá 50.000 đồng/người/lần.

e) Chi cho công tác xây dựng dự thảo Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh, kết luận nội dung vụ việc khiếu nại, tố cáo: 400.000 đồng/01 Đoàn.

f) Chi cho công tác lập hồ sơ phê duyệt, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo: 300.000 đồng/01 Đoàn.

g) Chi phí khác (làm thêm giờ, in ấn, văn phòng phẩm, sưu tầm hồ sơ, tài liệu liên quan, thuê người nấu ăn ... ) chi theo thực tế phát sinh và chế độ hiện hành nhưng tối đa không quá: 1.500.000 đồng/01 Đoàn.

2. Đối với các Đoàn thanh tra liên ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập.

a) Tiền ăn cho các thành viên Đoàn thanh tra tại các xã đồng bằng: 10.000 đồng/người/ngày, tại các xã miền núi: 15.000 đồng/người/ngày.

Mức chi trên được chi theo số ngày công thực tế của thành viên tham gia trực tiếp Đoàn thanh tra nhưng tối đa không quá số ngày ghi trong quyết định thành lập và quyết định gia hạn thời gian thanh tra (nếu có) của Đoàn thanh tra.

b) Chi phí xác minh, xin ý kiến chỉ đạo nghiệp vụ của cấp trên; xây dựng dự thảo, thẩm định, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo, tối đa không quá: 500.000 đồng/01 Đoàn.

c) Chi phí khác (in ấn, văn phòng phẩm, sưu tầm các hồ sơ, tài liệu liên quan...) chi theo thực tế phát sinh và chế độ hiện hành nhưng tối đa không quá 500.000 đồng/01 Đoàn.

Điều 5. Thủ tục cấp kinh phí hỗ trợ.

1. Sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập Đoàn thanh tra, quyết định gia hạn thời gian thanh tra (nếu có), cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ được cử làm Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm lập dự toán chi tiết kinh phí hỗ trợ cho Đoàn thanh tra gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.

2. Cơ quan Tài chính cùng cấp phối hợp với cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ được cử làm Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thẩm định dự toán; căn cứ thời gian (kể cả thời gian gia hạn nếu có), số thành viên của Đoàn thanh tra (theo quyết định thành lập Đoàn thanh tra) và các nội dung, mức hỗ trợ theo Điều 3 và 4 quyết định này làm văn bản trình UBND cùng cấp phê duyệt mức hỗ trợ cụ thể; làm thủ tục cấp kinh phí hỗ trợ theo quy định sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 6. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ.

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ được cử làm Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và quyết định này.

2. Việc thanh toán các khoản chi từ nguồn kinh phí hỗ trợ phải theo đúng quy định tại Điều 4 của quyết định này và đảm bảo đầy đủ các thủ tục, chứng từ  hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.

3. Thủ trưởng cơ quan quản lý kinh phí hỗ trợ được điều chỉnh giữa các nội dung chi trong một Đoàn thanh tra; giữa các Đoàn thanh tra do cán bộ cơ quan mình làm Trưởng đoàn với nhau nhưng tối đa không quá vượt quá tổng kinh phí đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhằm đảm bảo các khoản chi đáp ứng hoạt động của các Đoàn thanh tra. Kinh phí cuối năm chưa sử dụng phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

4. Định kỳ hàng năm, cơ quan được hỗ trợ kinh phí có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp để quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ.

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ  ngày ký và thay thế Quyết định số 3070/QĐ-UB ngày 06/9/2001 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ kinh phí cho các Đoàn thanh tra liên ngành giải quyết KNTC thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; Khoản 2, Điều 1, Quyết định số 85/2005/QĐ.UBND.KT ngày 03/10/2005 của UBND tỉnh về việc quy định tạm thời chế độ hỗ trợ kinh phí cho Hội đồng tiếp công dân và các Đoàn thanh tra liên ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện.

Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hành