cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 117/2007/QĐ-UBND ngày 10/10/2007 Quy định về chính sách khuyến khích phát triển khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 117/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 10-10-2007
  • Ngày có hiệu lực: 20-10-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-09-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 685 ngày (1 năm 10 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 04-09-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 04-09-2009, Quyết định số 117/2007/QĐ-UBND ngày 10/10/2007 Quy định về chính sách khuyến khích phát triển khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 83/2009/QĐ-UBND ngày 04/09/2009 Ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 117/2007/QĐ-UBND

Vinh, ngày 10 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ban hành ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 92/2005/QĐ-UBND ngày 17/10/2005 về ban hành quy chế tạm thời quản lý các Khu công nghiệp nhỏ và Quyết định số 91/QĐ-UBNDCN ngày 11/01/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về phê duyệt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp nhỏ tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 185/2007/NQ-HĐND ngày 25/7/2007 được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XV thông qua tại kỳ họp thứ IX;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 25/CN-KH ngày 27 tháng 8 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Bản quy định về chính sách khuyến khích phát triển khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An".

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định của tỉnh Nghệ An trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Đình Trạc

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN  KHU CÔNG NGHIỆP NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 117/2007/QĐ-UBND ngày 10/10/2007 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng hạ tầng, đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong khu công nghiệp nhỏ, ngoài được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo Luật Đầu tư, còn được hưởng hỗ trợ theo Quy định này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Khu công nghiệp nhỏ (viết tắt là KCN nhỏ) là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp do UBND thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện (gọi chung là UBND huyện) trực tiếp quản lý, có diện tích tối thiểu 05 ha đối với huyện miền núi, 10 ha đối với các huyện còn lại. Tối đa không quá 35 ha, không có dân cư sinh sống.

Chương 2:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nội dung và mức hỗ trợ kinh phí

1. Hỗ trợ quy hoạch:

Ngân sách tỉnh hỗ trợ từ nguồn Quỹ khuyến công kinh phí lập quy hoạch chi tiết KCN nhỏ. Mức hỗ trợ như sau:

a) 120 triệu đồng đối với KCN nhỏ ở các huyện miền núi.

b) 100 triệu đồng đối với KCN nhỏ ở các huyện đồng bằng, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò.

2. Hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng

Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí bồi thường đất để giải phóng mặt bằng KCN nhỏ theo quyết toán được duyệt. Mức hỗ trợ tối đa như sau:

a) 100 triệu đồng/ha đối với KCN nhỏ ở các huyện miền núi cao

b) 80 triệu đồng/ha đối với KCN nhỏ ở các huyện miền núi thấp

c) 70 triệu đồng/ha đối với KCN nhỏ ở các huyện đồng bằng, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò

3. Hỗ trợ xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào

Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào KCN nhỏ gồm: đường giao thông trục chính đến chân hàng rào KCN nhỏ nh­ưng không quá 02 km, đường gom ngoài hàng rào, hệ thống thoát nước chung. Mức tối đa không quá 500 triệu đồng/KCN nhỏ.

4. Hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN nhỏ

UBND các huyện được để lại 100% tiền cho thuê đất trong KCN nhỏ để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN nhỏ, như: đường giao thông, hệ thống thoát nước, khu xử lý nước thải tập trung, hàng rào. Mức hỗ trợ do UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò quyết định. Thời gian và nguồn thu tiền thuê đất được để lại đảm bảo đủ chi phí để hỗ trợ theo quyết định của UBND các huyện, thành, thị. Sau thời gian đó, tiền thuê đất được thực hiện theo quy định hiện hành

5. Giá thuê đất trong KCN nhỏ

a) Đối với KCN nhỏ do Ngân sách nhà nước đầu tư hạ tầng: giá thuê đất trong KCN nhỏ = giá thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do UBND tỉnh quy định (theo bảng giá đất) tại thời điểm thuê đất cộng (+) chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng trong KCN nhỏ do Ngân sách nhà nước đầu tư được phân bổ theo hình thức khấu hao tài sản cố định trong thời hạn 25 năm.

b) Đối với KCN nhỏ do nhà đầu tư đầu tư xây dựng hạ tầng thì:

- Giá thuê đất đối với nhà đầu tư đầu tư xây dựng hạ tầng = giá thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do UBND tỉnh quy định (theo bảng giá đất) tại thời điểm thuê đất, cộng (+) chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng trong KCN nhỏ do Ngân sách Nhà nước đầu tư (nếu có) được phân bổ theo hình thức khấu hao tài sản cố định trong thời hạn 25 năm.

- Giá thuê đất sản xuất trong KCN nhỏ, do Nhà đầu tư hạ tầng và người thuê đất thoả thuận.

6. Hỗ trợ đào tạo nghề

Tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất trong KCN nhỏ tiếp nhận từ 30 lao động trở lên (có hộ khẩu thường trú tại Nghệ An), ký hợp đồng lao động với người lao động từ 12 tháng trở lên, gửi lao động đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong nước, ngoài nước, hoặc đào tạo tại cơ sở sản xuất, có chứng chỉ sơ cấp nghề trở lên được ngân sách tỉnh hỗ trợ từ nguồn quỹ khuyến công. Chi phí đào tạo một lần 500.000 đồng/lao động.

Điều 4. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đầu tư và hỗ trợ

Ngân sách tỉnh và Quỹ khuyến công hỗ trợ, giao cho UBND các huyện để chi trả cho đối tượng được hỗ trợ.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 5. Quy trình, thủ tục thực hiện hỗ trợ:

1. Căn cứ pháp luật hiện hành và các hỗ trợ trong quy định này, Sở Công nghiệp chủ trì cùng với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động thương binh và xã hội ban hành văn bản liên ngành kèm theo Quy định này hướng dẫn quy trình, thủ tục hỗ trợ gọn, rõ tạo thuận lợi nhất cho đối tượng được hỗ trợ.

2. UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò có khu công nghiệp nhỏ: phải xây dựng phương án thu hồi vốn ngân sách đầu tư, hỗ trợ xây dựng hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp nhỏ sau khi cho để lại tiền thuê đất trong các khu công nghiệp nhỏ.

3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công nghiệp hướng dẫn UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò có khu công nghiệp nhỏ xây dựng phương án thu hồi vốn ngân sách đầu tư và tổng hợp trình UBND tỉnh.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Đình Trạc

 

HƯỚNG DẪN

VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC THỰC HIỆN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Đính kèm Quy định Về quy trình thủ tục thực hiện hỗ trợ phát triển khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An được ban hành tại Quyết định số 117/2007/QĐ-UBND ngày 10/10/2007 của UBND tỉnh Nghệ An).

I. QUY TRÌNH:

1. UBND các huyện được hỗ trợ lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu tư gửi Sở Tài chính đối với khoản hỗ trợ từ ngân sách tỉnh và Sở Công nghiệp đối với khoản hỗ trợ từ quỹ khuyến công.

2. Sở Tài chính và Sở Công nghiệp tiếp nhận và thẩm định hồ sơ hỗ trợ, trình UBND tỉnh quyết định trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ đầu tư trong thời gian không quá 4 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề xuất của Sở Công nghiệp hoặc của Sở Tài chính.

4. Sở Tài chính cấp vốn hỗ trợ từ nguồn ngân sách và từ nguồn quỹ khuyến công để cấp cho các đối tượng được hỗ trợ trong thời gian không quá 4 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của UBND tỉnh.

II. HỒ SƠ, THỦ TỤC:

1. Hỗ trợ quy hoạch:

Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ của: Quyết định phê duyệt quy họach của cấp có thẩm quyền.

2. Hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng

Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ của:

+ Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về phương án bồi thường giải phóng mặt bằng.

+ Quyết định phê duyệt quy họach của cấp có thẩm quyền.

3. Hỗ trợ xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào

- Tờ trình của đối tượng được hỗ trợ ghi rõ nội dung và mức hỗ trợ đầu tư.

- Bản gốc của:

+ Dự án đầu tư xây dựng công trình: Khu công nghiệp nhỏ được duyệt (Phải có phương án thu hồi vốn ngân sách đầu tư, hỗ trợ xây dựng hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp nhỏ).

+ Thiết kế kỹ thuật, dự toán toàn khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Thiết kế dự toán các hạng mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Hỗ trợ đào tạo lao động từ ngân sách tỉnh:

4.1. Nhà đầu tư tự tổ chức đào tạo:

Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ của:

+ Quyết định mở khóa đào tạo, danh sách trích ngang của học viên có xác nhận hoặc có đủ căn cứ để xác nhận hộ khẩu thường trú tại Nghệ An.

+ Quyết định công nhận tốt nghiệp của đơn vị tổ chức đào tạo, hợp đồng lao động vào làm việc tại doanh nghiệp.

4.2. Hợp đồng với các cơ sở đào tạo:

Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ của:

+ Quyết định mở khóa đào tạo, danh sách trích ngang của học viên có xác nhận hoặc có đủ căn cứ để xác nhận hộ khẩu thường trú tại Nghệ An.

+ Hợp đồng và thanh lý hợp đồng đào tạo.

+ Chứng chỉ nghề của học viên và hợp đồng lao động vào làm việc tại doanh nghiệp.