Quyết định số 116/2007/QĐ-UBND ngày 09/10/2007 Ban hành mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 116/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 09-10-2007
- Ngày có hiệu lực: 19-10-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-09-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1799 ngày (4 năm 11 tháng 9 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 21-09-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/2007/QĐ-UBND | Vinh, ngày 09 tháng 10 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/08/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 13/3/2006 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 về hướng dẫn mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Nghị quyết số 183/2007/NQ-HĐND ngày 25/07/2007 của HĐND tỉnh về đối tượng, mức thu, chế độ quản lý phí cảng cá, bến cá; lệ phí địa chính, phí cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai; lệ phí hộ tịch; phí đấu giá; phí cầu treo, qua phà, qua đò, qua âu Vòm Cóc trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình liên ngành số 1021/TTrLN-STP-STC ngày 01/10/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng.
1. Phí đấu giá trong Quyết định này áp dụng đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
2. Đối tượng nộp phí đấu giá là người có tài sản bán đấu giá (chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu uỷ quyền bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật) và người tham gia đấu giá tài sản.
3. Đơn vị được thu phí đấu giá bao gồm: Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp, Hội đồng bán đấu giá tài sản và Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.
Điều 2. Mức thu phí đấu giá.
1. Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá.
a) Mức thu phí đối với người có tài sản bán đấu giá được tính trên giá trị tài sản bán được như sau:
TT | Giá trị tài sản bán được | Mức thu |
1 | Từ 1.000.000 đồng trở xuống | 50.000 đồng |
2 | Từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản bán được |
3 | Từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng | 5.000.000đồng +1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000đồng |
4 | Trên 1.000.000.000 đồng | 18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng |
b) Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo quy định tại khoản 2, Điều 26, Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
2. Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá tài sản.
a) Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản như sau:
TT | Giá khởi điểm của tài sản | Mức thu (đồng/ hồ sơ) |
1 | Từ 20.000.000 đồng trở xuống | 20.000 |
2 | Từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng | 50.000 |
3 | Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng | 100.000 |
4 | Từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng | 200.000 |
5 | Trên 500.000.000 đồng | 500.000 |
b) Trường hợp cuộc bán đấu giá không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.
3. Đối với việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Chính phủ. Mức thu phí của người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu giá như sau:
a) Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a, khoản 1, điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg:
TT | Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất | Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 | Từ 200.000.000 đồng trở xuống | 100.000 |
2 | Từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng | 200.000 |
3 | Trên 500.000.000 đồng | 500.000 |
b) Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2006/QĐ-TTg:
TT | Diện tích đất | Mức thu (Đồng/hồ sơ) |
1 | Từ 0,5 ha trở xuống | 1.000.000 |
2 | Từ trên 0,5 ha đến 2 ha | 3.000.000 |
3 | Từ trên 2 ha đến 5 ha | 4.000.000 |
4 | Từ trên 5ha | 5.000.000 |
Điều 3. Quản lý và sử dụng nguồn phí thu được.
1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp:
a) Được để lại 90% số phí thu được để trang trải cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí theo chế độ quy định, số còn lại 10% nộp Ngân sách nhà nước.
b) Thực hiện việc đăng ký, kê khai chế độ thu nộp và quản lý phí với cơ quan thuế theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Hội đồng bán đấu giá tài sản và Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg: số phí thu được sau khi cân đối chi phí bán đấu giá hợp lý, nếu thừa thì nộp vào Ngân sách Nhà nước, nếu thiếu thì Ngân sách Nhà nước cấp bù theo cấp ngân sách.
3. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là doanh thu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện việc kê khai, nộp thuế đối với khoản doanh thu này theo quy định của pháp luật.
4. Cục trưởng Cục Thuế Nghệ An có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc đơn vị thu phí thuộc ngân sách Nhà nước, thực hiện việc kê khai, thu nộp và quyết toán phí thu được theo đúng quy định pháp luật về phí và lệ phí hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 4677/QĐ-UBND-TM ngày 05/12/2006 của UBND tỉnh Nghệ An về việc quy định tạm thời mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản và khoản 1, Điều 12, Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số 94/2005/QĐ-UBND ngày 19/10/2005 của UBND tỉnh Nghệ An.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò; Giám đốc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp, các Doanh nghiệp bán đấu giá và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |