Quyết định số 104/2007/QĐ-UBND ngày 18/09/2007 Ban hành Quy định về quản lý đầu tư, xây dựng và lựa chọn nhà thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 104/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 18-09-2007
- Ngày có hiệu lực: 28-09-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-12-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 813 ngày (2 năm 2 tháng 23 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 19-12-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/2007/QĐ-UBND | Vinh, ngày 18 tháng 9 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về quản lý đầu tư, xây dựng và lựa chọn nhà thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 78/2005/QĐ-UBND ngày 06/9/2005 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phân cấp, phân công thực hiện một số nội dung trong quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh nghệ An.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 104/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này phân công, phân cấp, uỷ quyền một số thẩm quyền của UBND tỉnh Nghệ An và hướng dẫn thực hiện quản lý đầu tư, xây dựng và lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng công trình và đấu thầu đối với các dự án sử dụng Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Các dự án đầu tư sử dụng Ngân sách nhà nước không thuộc thẩm quyền quản lý nguồn vốn của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư, xây dựng công trình và lựa chọn nhà thầu đối với các dự án sử dụng Ngân sách nhà nước do các cấp có thẩm quyền của tỉnh Nghệ An quản lý phải thực hiện quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chuẩn bị đầu tư.
1. Chủ trương lập dự án đầu tư:
a) Đối với các dự án đã có trong quy hoạch được duyệt:
Các dự án thuộc quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và thuộc danh mục đã được HĐND các cấp thông qua thì không phải xin chủ trương lập dự án đầu tư. Việc triển khai chuẩn bị lập dự án như sau:
- Cơ quan được dự kiến làm Chủ đầu tư lập báo cáo đề xuất về quy mô, giải pháp, tiến độ thực hiện phù hợp quy hoạch và gửi báo cáo đến cơ quan đầu mối tham mưu về chủ trương lập dự án đầu tư quy định tại điểm d, khoản 1 Điều này;
- Cơ quan đầu mối tham mưu về chủ trương lập dự án đầu tư, thẩm định báo cáo đề xuất (lấy ý kiến các ngành, huyện và cơ quan liên quan khi cần thiết) để tham mưu về kế hoạch chuẩn bị đầu tư (gồm: quy mô đầu tư, giải pháp, tiến độ thực hiện, chủ đầu tư và vốn chuẩn bị đầu tư) trình người có thẩm quyền quyết định chủ trương lập dự án đầu tư (theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều này) xem xét, phê duyệt để Chủ đầu tư căn cứ triển khai thực hiện
b) Đối với các dự án chưa có trong quy hoạch được duyệt:
Cơ quan dự kiến làm Chủ đầu tư phải căn cứ các quy hoạch, chương trình, đề án hoặc mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đối chiếu với thực trạng để đề xuất xin chủ trương lập dự án đầu tư.
c) Thẩm quyền quyết định chủ trương lập dự án đầu tư:
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chủ trương lập dự án đầu tư đối với các dự án sử dụng ngân sách tỉnh;
- Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định chủ trương lập dự án đầu tư đối với các dự án sử dụng ngân sách của địa phương;
- Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền cao nhất quyết định chủ trương lập dự án đầu tư đối với các dự án sử dụng hỗ hợp vốn từ ngân sách nhiều cấp (tỉnh, huyện, xã);
d) Quy trình, thủ tục đề xuất và trách nhiệm tham mưu về chủ trương lập dự án đầu tư:
- Dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh:
Cơ quan dự kiến làm Chủ đầu tư lập Tờ trình xin chủ trương lập dự án đầu tư (theo nội dung tại điểm đ khoản 1 Điều này);
Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận Tờ trình xin chủ trương lập dự án đầu tư để nghiên cứu thẩm định, lấy ý kiến UBND cấp huyện và các sở, ngành liên quan khi cần thiết (tuỳ theo tính chất, yêu cầu của dự án), tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện:
Cơ quan dự kiến làm Chủ đầu tư lập Tờ trình xin chủ trương lập dự án đầu tư (theo nội dung tại điểm đ khoản 1 Điều này);
Phòng Tài chính - Kế hoạch (các huyện), phòng Kế hoạch và Đầu tư (thành phố Vinh), phòng Kinh tế (thị xã Cửa Lò) là đầu mối tiếp nhận Tờ trình xin chủ trương để nghiên cứu thẩm định, lấy ý kiến UBND cấp xã và các phòng, ban liên quan khi cần thiết (tuỳ theo tính chất, yêu cầu của dự án), tham mưu trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
Trường hợp chủ trương lập dự án đầu tư có nội dung liên quan do các Sở, ngành quản lý, Chủ tịch UBND cấp huyện phải xin ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Sở, ngành quản lý về nội dung đó trước khi quyết định.
- Dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã: Căn cứ nhiệm vụ đầu tư phát triển đã được HĐND cùng cấp thông qua, bộ phận Kinh tế - Ngân sách của UBND cấp xã tham mưu trình Chủ tịch UBND quyết định.
Trường hợp chủ trương lập dự án đầu tư có nội dung liên quan do UBND huyện quản lý, Chủ tịch UBND cấp xã phải xin ý kiến thoả thuận bằng văn bản của UBND trước khi quyết định.
đ) Nội dung Tờ trình xin chủ trương lập dự án đầu tư:
- Sự cần thiết phải đầu tư và mức độ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, các chương trình, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên;
- Dự kiến quy mô đầu tư: Công suất, diện tích xây dựng, các hạng mục công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; dự kiến về địa điểm xây dựng các công trình và nhu cầu sử dụng đất;
- Phân tích sơ bộ về công nghệ kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có); các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường sinh thái, phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng;
- Hình thức đầu tư; xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án; nguồn vốn và phương án huy động theo tiến độ, phân kỳ đầu tư (nếu có) và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án;
- Xác định Chủ đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Nghị định số 112/2006/NĐ-CP) và Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2007/TT-BXD).
e) Thời gian tham mưu và quyết định: Tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình có đủ các nội dung tại điểm đ khoản 1 Điều này. Trong đó:
- Các ngành, huyện; các phòng (ban) thuộc cấp huyện, các xã và cơ quan liên quan tham gia ý kiến: Tối đa là 08 ngày;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư; phòng tham mưu về kế hoạch và đầu tư cấp huyện tổng hợp ý kiến và đề xuất: Tối đa là 07 ngày;
- Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định: Tối đa là 05 ngày.
2. Lập dự án đầu tư:
a) Công trình phải lập dự án đầu tư: Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình, trừ trường hợp chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình tại điểm b dưới đây.
b) Công trình được lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình: Là các công trình thuộc quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định số: 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ, trừ các trường hợp quy định tại điểm c dưới đây.
c) Những công trình có quy mô thuộc đối tượng được lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình nhưng phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Công trình thuộc đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Công trình bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử và văn hoá;
- Công trình có kiến trúc đặc thù trong thành phố, thị xã (tượng đài và công trình nghệ thuật điêu khắc khác); vị trí xây dựng công trình có ảnh hưởng quyết định đến cảnh quan, kiến trúc đô thị; công trình là biểu tượng về truyền thống văn hoá và lịch sử của địa phương.
d) Lựa chọn nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư:
- Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 111/2006/NĐ-CP) và Quyết định số 49/2007/QĐ-TTg ngày 11/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về các trường hợp đặc biệt được chỉ định thầu quy định tại điểm d khoản 101 của Luật Xây dựng (sau đây gọi tắt là Quyết định số 49/2007/QĐ-TTg).
- Trường hợp Chủ đầu tư có đủ điều kiện năng lực và kinh nghiệm để tự lập dự án đầu tư, thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép bằng văn bản.
e) Yêu cầu về hồ sơ và nội dung dự án đầu tư:
- Sau khi có quyết định chủ trương lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Nghị định số 16/2005/NĐ-CP) và Nghị định 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ (trường hợp đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị lẻ chỉ lập báo cáo đầu tư và dự toán chi phí theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ).
- Riêng việc lập tổng mức đầu tư, thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Chương II, Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về chi phí đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Nghị định số 99/2007/NĐ-CP).
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở xây dựng chuyên ngành và Sở quản lý ngành: chịu trách nhiệm hướng dẫn các Chủ đầu tư đầy đủ về nội dung, quy trình lập và trình duyệt dự án theo quy định.
- Chủ đầu tư: Chịu trách nhiệm toàn diện về hồ sơ và nội dung dự án đầu tư. Phải điều tra khảo sát về tự nhiên, kinh tế - xã hội và công nghệ, kỹ thuật có liên quan để lập dự án và tổ chức nghiệm thu theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trước khi trình duyệt dự án.
3. Phân công thẩm định dự án đầu tư và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (quy định tại khoản 5, khoản 7 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ):
a) Các dự án đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt: Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định.
b) Các dự án đầu tư do Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt: Phòng Tài chính - Kế hoạch (các huyện), phòng Kế hoạch và Đầu tư (thành phố Vinh), phòng Kinh tế (thị xã Cửa Lò) là đầu mối tổ chức thẩm định.
c) Các dự án đầu tư do Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt: Bộ phận Kinh tế - Ngân sách của UBND cấp xã là đầu mối tổ chức thẩm định.
d) Cơ quan đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm: Gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở và các cơ quan liên quan (theo quy định tại điểm a và b khoản 4 Điều này) để thẩm định dự án.
4. Phân công thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
a) Thẩm định thiết kế cơ sở của dự án nhóm A: Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ: Riêng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng dưới 20 tầng, do Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở.
b) Thẩm định thiết kế cơ sở của dự án nhóm B, C:
- Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng đô thị và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
- Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ giao thông đô thị).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, thuỷ sản (đê điều, hồ, đập, kè, cống, kênh, mương, trạm bơm), nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, dự án hạ tầng sản xuất nông, lâm nghiệp.
- Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
- Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau, thì cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên, có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Sở chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở chịu trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.
- Các Sở quản lý ngành, quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, an toàn phòng chống cháy nổ, khoa học và công nghệ, bưu chính viễn thông có trách nhiệm tham gia ý kiến về các nội dung liên quan của dự án theo chức năng quản lý của ngành mình khi có yêu cầu của cơ quan đầu mối thẩm định dự án.
c) Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình: Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình theo một trong các trường hợp sau:
- Tự thẩm định khi có đủ điều kiện, năng lực;
- Thuê các Sở, ngành được phân công tại điểm b khoản 4 Điều này thẩm định;
- Thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực thẩm tra làm cơ sở cho việc thẩm định;
Sau đó, báo cáo kết quả thẩm định cho các Sở, ngành được phân công thẩm định thiết kế cơ sở (tại điểm b khoản 4 Điều này) để theo dõi quản lý và gửi cho cơ quan đầu mối thẩm định dự án (tại các điểm a, b, c khoản 3 Điều này) để thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
5) Thẩm quyền phê duyệt (quyết định đầu tư) dự án:
a) Chủ tịch UBND tỉnh: Quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn Ngân sách tỉnh và các dự án được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ, Ngành TW uỷ quyền.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã: quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã sau khi thông qua HĐND cùng cấp.
c) Uỷ quyền quyết định đầu tư: Đối với các dự án được Ngân sách tỉnh đầu tư hoặc hỗ trợ trực tiếp, Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư như sau:
- Chủ tịch UBND thành phố Vinh quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư từ Ngân sách tỉnh dưới 5 (năm) tỷ đồng.
- Chủ tịch UBND thị xã Cửa Lò quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư từ Ngân sách tỉnh dưới 4 tỷ đồng.
- Chủ tịch UBND các huyện đồng bằng và miền núi thấp quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư từ Ngân sách tỉnh dưới 3 tỷ đồng.
- Chủ tịch UBND các huyện miền núi cao (Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong và Quỳ Châu) quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư từ Ngân sách tỉnh dưới 2 tỷ đồng.
- Chủ tịch UBND các xã, phường thuộc thành phố Vinh quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư từ Ngân sách tỉnh dưới 700 triệu đồng.
- Chủ tịch UBND các xã, phường thuộc thị xã Cửa Lò và các xã, thị trấn thuộc huyện đồng bằng quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư từ Ngân sách tỉnh dưới 500 triệu đồng.
- Chủ tịch UBND các xã, thị trấn còn lại quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư từ Ngân sách tỉnh dưới 300 triệu đồng.
6. Điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Điều kiện được điều chỉnh dự án đầu tư: Thực hiện theo đúng quy định tại khoản 8, Điều 1, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Khi điều chỉnh dự án không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt: Chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án (theo khoản 2, khoản 3, Điều 13 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP).
c) Khi điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy mô, mục tiêu hoặc vượt tổng mức đầu tư được duyệt: Chủ đầu tư phải lập Báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện dự án đầu tư (theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) kèm theo hồ sơ liên quan của dự án gửi đến cơ quan đầu mối về thẩm định và giám sát, đánh giá đầu tư để thẩm định và tham mưu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định điều chỉnh dự án trước khi nghiệm thu hoàn thành đưa dự án (hoặc hạng mục của dự án) vào sử dụng và thanh toán, quyết toán vốn đầu tư. Phân công trách nhiệm thẩm định và tham mưu như sau:
- Các dự án đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các ngành và địa phương liên quan đánh giá về quá trình thực hiện dự án của Chủ đầu tư, thẩm định nội dung thay đổi dự án đầu tư và tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Các dự án đầu tư do Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt: phòng Tài chính - Kế hoạch (các huyện), phòng Kế hoạch và Đầu tư (thành phố Vinh), phòng Kinh tế (thị xã Cửa Lò) chủ trì, phối hợp các ngành và địa phương liên quan đánh giá về quá trình thực hiện dự án của Chủ đầu tư, thẩm định nội dung thay đổi dự án đầu tư và tham mưu trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND cấp huyện xin ý kiến bằng văn bản của các Sở, ngành liên quan trước khi quyết định.
- Các dự án đầu tư do Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt: bộ phận Kinh tế - Ngân sách của UBND cấp xã chủ trì, phối hợp các bộ phận và địa phương liên quan đánh giá về quá trình thực hiện dự án của Chủ đầu tư, thẩm định nội dung thay đổi dự án đầu tư và tham mưu trình Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND cấp xã xin ý kiến bằng văn bản của UBND cấp huyện trước khi quyết định.
d) Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
7. Thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư: Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định.
(Đơn vị: Ngày làm việc)
Loại hồ sơ dự án đầu tư | Tổng thời gian tối đa | Thời gian thẩm định | Thời gian phê duyệt | |
Thiết kế cơ sở; thiết kế bản vẽ thi công và dự toán | Dự án đầu tư; báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình | |||
Nhóm A | 70 | 30 | 30 | 10 |
Nhóm B | 40 | 15 | 15 | 10 |
Nhóm C và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật | 25 | 10 | 10 | 05 |
Điều chỉnh dự án đầu tư | Điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư thì áp dụng theo dự án ở mức đầu tư tăng thêm; không tăng tổng mức đầu tư thì áp dụng theo hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật |
8. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp dự án được phê duyệt sau ngày Nghị định số 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thì việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 4. Đấu thầu và các hình thức lựa chọn nhà thầu khác.
1. Thông tin về đấu thầu:
a) Nội dung thông tin về đấu thầu: Theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu, Điều 7 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ và quy định chi tiết của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; ngoài ra, còn thực hiện đăng tải các thông tin liên quan như sau:
- Hệ thống dữ liệu thông tin về nhà thầu trong tỉnh, ngoài tỉnh đã thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Danh mục dự án đầu tư, hạng mục thuộc dự án được bố trí vốn đầu tư và khởi công trong năm kế hoạch;
- Năng lực quản lý dự án của các Chủ đầu tư, năng lực và kinh nghiệm nhà thầu (trong các hoạt động đầu tư, đấu thầu, xây dựng và quyết toán vốn đầu tư) theo kết quả giám sát, đánh giá đầu tư, kiểm tra, thanh tra về đầu tư XDCB;
- Danh sách nhà thầu, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, bên mời thầu, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan vi phạm pháp luật về đấu thầu.
b) Cung cấp thông tin về đấu thầu: Các thông tin tại điểm a, khoản 1, Điều này được cung cấp cho tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu đầy đủ kịp thời theo quy định và đăng tải miễn phí trên trang Website của Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An (địa chỉ: http://www.investnghean.gov.vn). Ngoài ra, có thể đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
c) Trách nhiệm quản lý và cung cấp thông tin:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận, xây dựng, cung cấp và quản lý hệ thống dữ liệu thông tin về đấu thầu trên địa bàn tỉnh; được làm đại lý phát hành và cung cấp thông tin ở tỉnh Nghệ An cho tờ thông tin đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư khi chưa có tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu.
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò: cung cấp tình hình quản lý đầu tư, xây dựng và đấu thầu thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý theo yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án: Cung cấp tình hình thực hiện dự án cho Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành và quy định này.
- Các nhà thầu: Cung cấp thông tin về năng lực, kinh nghiệm để cập nhật vào hệ thống dữ liệu thông tin nhà thầu trên địa bàn tỉnh, phản ánh những kiến nghị liên quan về đấu thầu tới các cơ quan chức năng và cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật về đấu thầu.
2. Áp dụng đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế:
a) Đấu thầu rộng rãi: Thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật Đấu thầu và hướng dẫn thi hành tại các điều thuộc Chương IV (đối với gói thầu dịch vụ tư vấn) và Chương V (đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp), của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Đấu thầu hạn chế: Thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật Đấu thầu và hướng dẫn thi hành tại các điều thuộc Chương IV (đối với gói thầu dịch vụ tư vấn) và Chương V (đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp), của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu:
a) Lập và trình duyệt: Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập, trình duyệt kế hoạch đấu thầu dự án theo quy định tại Điều 6 của Luật Đấu thầu và các Điều 8, 9, 10 - Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Kế hoạch đấu thầu phải gửi cho cơ quan thẩm định để thẩm định trước khi phê duyệt.
b) Thẩm định: Theo quy định tại Điều 6, Điều 65 của Luật Đấu thầu và khoản 1 - Điều 11, Điều 46, Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Các cơ quan thẩm định kế hoạch đấu thầu như sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định đối với các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch (các huyện), phòng Kế hoạch và Đầu tư (thành phố Vinh), phòng Kinh tế (thị xã Cửa Lò) thẩm định đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
- Bộ phận Kinh tế - Ngân sách thuộc UBND cấp xã thẩm định, hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thẩm tra đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.
c) Phê duyệt: Theo quy định tại Điều 6, khoản 1 - Điều 60 của Luật Đấu thầu và khoản - 2 Điều 11, điểm a - khoản 2 - Điều 42, khoản 2 - Điều 43 Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ: Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã hoặc người được uỷ quyền, phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án do mình quyết định đầu tư.
4. Lập, thẩm định và phê duyệt Hồ sơ mời thầu:
a) Lập và trình duyệt: Chủ đầu tư hoặc tổ chức quản lý dự án (bên mời thầu) chịu trách nhiệm lập và trình duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 24 Điều 4, khoản 2 - Điều 32 của Luật Đấu thầu và khoản 2 - Điều 14 (đối với gói thầu dịch vụ tư vấn), khoản 2 - Điều 21 (đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp) của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Thẩm định và phê duyệt:
- Các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt:
Các Sở theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 3 quy định này thẩm định hồ sơ mời thầu các gói thầu thuộc dự án đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt; và được uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu các gói thầu thuộc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
Sở Tài chính thẩm định hồ sơ mời thầu các gói thầu thuộc dự toán mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên (tại khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu) trình UBND tỉnh phê duyệt (trường hợp đặc biệt có quy định riêng của UBND tỉnh); được uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu các gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên có mức vốn dưới 500 triệu đồng.
- Các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt: phòng Hạ tầng kinh tế - kỹ thuật (các huyện), phòng Quản lý đô thị (thành phố Vinh), phòng Kinh tế (thị xã Cửa Lò) làm đầu mối thẩm định hồ sơ mời thầu trình UBND cấp huyện phê duyệt.
- Các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt: bộ phận Địa chính - Xây dựng thuộc UBND cấp xã thẩm định, hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thẩm tra làm cơ sở để thẩm định và trình UBND cấp xã phê duyệt.
5. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu:
a) Trình duyệt kết quả đấu thầu: Chủ đầu tư và tổ chức quản lý dự án (bên mời thầu) chịu trách nhiệm báo cáo trình duyệt kết quả đấu thầu theo quy định tại khoản 1, Điều 39 của Luật Đấu thầu và Điều 58, Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Thẩm định: Theo quy định tại khoản 2, Điều 39 của Luật Đấu thầu và Điều 59, Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Trách nhiệm thẩm định như sau:
- Các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt:
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổ chức thẩm định đối với các gói thầu thuộc các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu.
Sở Tài chính: Tổ chức thẩm định đối với các gói thầu thuộc các dự toán mua sắm thường xuyên quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu.
- Các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt: Phòng Tài chính - Kế hoạch (các huyện), phòng Kế hoạch và Đầu tư (thành phố Vinh), phòng Kinh tế (thị xã Cửa Lò) chủ trì thẩm định.
- Các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt: Bộ phận Kinh tế - Ngân sách thuộc UBND cấp xã thẩm định, hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thẩm tra làm cơ sở cho việc thẩm định.
c) Phê duyệt: Theo quy định tại Điều 40 của Luật Đấu thầu và Điều 42, Điều 43 Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã hoặc người được uỷ quyền phê duyệt kết quả đấu thầu các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư.
6. Thời gian thẩm định, phê duyệt các bước trong đấu thầu:
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đầy đủ nội dung theo quy định:
(Đơn vị: Ngày làm việc)
Các bước thực hiện | Tổng thời gian tối đa | Thời gian các giai đoạn | |
Thẩm định | Phê duyệt | ||
(a) | (b:c+d) | (c) | (d) |
- Kế hoạch đấu thầu của: |
|
|
|
Dự án nhóm A và B | 30 | 20 | 10 |
Dự án nhóm C | 15 | 10 | 05 |
Báo cáo KT -KT | 10 | 05 | 05 |
- Hồ sơ mời thầu của: |
|
|
|
Gói thầu > 7 tỷ đồng | 20 | 15 | 05 |
Gói thầu < 7 tỷ đồng | 15 | 10 | 05 |
- Kết quả đấu thầu của: |
|
|
|
Gói thầu > 7 tỷ đồng | 20 | 15 | 05 |
Gói thầu < 7 tỷ đồng | 15 | 10 | 05 |
b) Trường hợp phải xem xét xử lý tình huống hoặc giải quyết kiến nghị về đấu thầu: Thời gian tối đa để thẩm định là 20 ngày và phê duyệt là 10 ngày.
7. Các hình thức lựa chọn nhà thầu khác:
a) Chỉ định thầu:
- Gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu dự án, hoặc tại quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và chỉ được tổ chức lựa chọn nhà thầu khi đã có nguồn vốn, hoặc đảm bảo điều kiện về nguồn vốn thực hiện gói thầu theo tiến độ.
- Một số trường hợp đặc biệt được chỉ định thầu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 101 của Luật Xây dựng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 49/2007/QĐ-TTg ngày 11/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
+ Lập đồ án quy hoạch xây dựng.
+ Lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế xây dựng công trình sau khi thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
Sau khi có kết quả thi tuyển, chủ đầu tư và tác giả của phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng để thực hiện việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế xây dựng khi tác giả của phương án thiết kế kiến trúc có đủ điều kiện năng lực theo quy định; trường hợp tác giả phương án kiến trúc không đủ điều kiện năng lực thì có thể liên danh với tổ chức tư vấn thiết kế có đủ điều kiện năng lực để ký hợp đồng với chủ đầu tư. Nếu tác giả của phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn từ chối thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế xây dựng thì chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu khác theo quy định của pháp luật;
+ Rà phá bom mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình.
- Nội dung: quy trình lựa chọn nhà thầu và thẩm quyền quyết định chỉ định thầu: Thực hiện theo quy định tại Điều 20, khoản 5 Điều 61 của Luật Đấu thầu và Điều 35 Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ thể như sau:
+ Quy trình thực hiện chỉ định thầu đối với một gói thầu phải bao gồm đầy đủ các bước: Phát hành hồ sơ yêu cầu; chuẩn bị hồ sơ đề xuất; đánh giá hồ sơ đề xuất; trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu; thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
+ Hồ sơ yêu cầu: Hồ sơ yêu cầu do bên mời thầu lập có nội dung tương tự hồ sơ mời thầu (theo quy định tại điểm 2 Điều 2 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ). Chủ đầu tư chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu để bên mời thầu gửi cho nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.
+ Hồ sơ đề xuất: Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất có nội dung tương tự hồ sơ dự thầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính, thương mại.
+ Đánh giá hồ sơ đề xuất: Bên mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu được đề nghị trúng chỉ định thầu khi hồ sơ đề xuất đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: có đủ năng lực và kinh nghiệm theo hồ sơ yêu cầu; có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá: có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán (giá gói thầu) được duyệt cho gói thầu.
+ Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu: Trên cơ sở báo cáo kết quả chỉ định thầu, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên, gói thầu mua sắm, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế có giá gói thầu từ 1 tỷ đồng trở lên; chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng.
+ Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, bên mời thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.
b) Mua sắm trực tiếp: Thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Luật Đấu thầu và hướng dẫn thi hành tại Điều 36 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá: Thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Đấu thầu và hướng dẫn thi hành tại Điều 37 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Tự thực hiện: Theo quy định tại Điều 23 của Luật Đấu thầu; điểm a khoản 1 của các Điều 41, 50, 57, 75, 89 và điểm b khoản 2 Điều 45 của Luật Xây dựng; và hướng dẫn thi hành tại Điều 38 nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
e) Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt: Theo quy định tại Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 40 Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 5. Quản lý dự án và quyết toán vốn đầu tư.
1. Quản lý dự án:
a) Về hình thức và tổ chức quản lý dự án:
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý dự án theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các quy định pháp luật khác có liên quan. Các hình thức quản lý dự án do người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt tại quyết định đầu tư dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật Xây dựng.
- Chủ đầu tư thành lập tổ chức quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư và tổ chức quản lý dự án:
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án do Chủ đầu tư thành lập thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án do Chủ đầu tư thuê thực hiện theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
- Chủ đầu tư và tổ chức quản lý dự án: Phải báo cáo về giám sát đánh giá dự án đầu tư theo quy định tại Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.
2. Quyết toán vốn đầu tư:
Thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 3, 4, 6, 7 - Điều 43 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP; khoản 14 - Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 đối với các dự án đầu tư đã được phê duyệt trước ngày Nghị định số 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực; thực hiện theo quy định tại Chương VI Nghị định số 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với các dự án được phê duyệt từ sau ngày Nghị định số 99/2007/NĐ-CP có hiệu lực. Thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt như sau:
a) Các dự án đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt:
- Sở Tài chính chủ trì thẩm tra trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Uỷ quyền Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán các dự án có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng.
b) Các dự án đầu tư do Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt: phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện), phòng Tài chính (thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò) thẩm tra trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
c) Các dự án đầu tư do Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt: phòng Tài chính - Kế hoạch (các huyện), phòng Tài chính (thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò) thẩm tra, Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Áp dụng thời hiệu
Các dự án đầu tư đã được phê duyệt trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa triển khai thực hiện, hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải phê duyệt lại dự án, các công việc tiếp theo thực hiện theo quy định này.
Điều 7. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này và các quy định liên quan phải được xử lý kịp thời theo đúng nguyên tắc, thủ tục và hình thức xử phạt quy định tại Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Quyết định xử phạt được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt, các cấp, ngành liên quan theo chức năng quản lý và đăng tải trên trang thông tin điện tử (Website) của tỉnh Nghệ An và của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 8. Hướng dẫn triển khai và kiểm tra việc thực hiện
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng với các Sở Xây dựng chuyên ngành, Sở Tài chính và các Sở quản lý ngành chịu trách nhiệm hướng dẫn triển khai và kiểm tra thực hiện quy định này, định kỳ sáu tháng và hàng năm báo cáo UBND tỉnh. /.