cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 46/2007/QĐ-UBND ngày 17/09/2007 Về giá đất, giá cho thuê đất, mặt nước khu kinh tế Vân Phong năm 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 46/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Ngày ban hành: 17-09-2007
  • Ngày có hiệu lực: 27-09-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-01-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1565 ngày (4 năm 3 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 09-01-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 09-01-2012, Quyết định số 46/2007/QĐ-UBND ngày 17/09/2007 Về giá đất, giá cho thuê đất, mặt nước khu kinh tế Vân Phong năm 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 Về đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2007/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 17 tháng 9 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH GIÁ ĐẤT, GIÁ CHO THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC KHU KINH TẾ VÂN PHONG NĂM 2007

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Quyết định số 51/2005/QĐ-TTg ngày 11/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch khu kinh tế vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 92/2006/QĐ-TTg ngày 25/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa;

Căn cứ Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính Phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 26/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về Quy định giá các loại đất năm 2007;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng Quy định giá đất, giá cho thuê đất, thuê mặt nước Khu kinh tế Vân phong tỉnh Khánh năm 2007.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành, đơn vị thuộc tỉnh và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện: Ninh Hòa, Vạn Ninh, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Chiến Thắng

 

QUY ĐỊNH

GIÁ ĐẤT, GIÁ CHO THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC KHU KINH TẾ VÂN PHONG NĂM 2007
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2007/QĐ-UBND, ngày 17 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Giá đất, giá cho thuê đất, thuê mặt nước theo Quy định này sử dụng làm căn cứ để Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong quyết định mức giá đất, giá cho thuê đất, thuê mặt nước cụ thể đối với các dự án đầu tư tại Khu kinh tế Vân Phong trong trường hợp giao lại đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; làm giá khởi điểm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với các dự án đầu tư tại Khu kinh tế Vân Phong.

Giá đất, giá cho thuê đất không thuộc trường hợp giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng theo giá đất quy định tại Quyết định 04/2007/QĐ-UBND ngày 26/01/2007 của UBND tỉnh Khánh Hòa về quy định giá các loại đất năm 2007.

3. Trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư theo khoản 1 Điều này, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá quy định tại Điều 1 của Quyết định này.

Điều 2. Giá đất

1. Giá đất khu vực nông thôn, đất ven trục giao thông chính: Quy định tại Phụ lục 01 kèm theo Quy định này;

2. Giá đất khu vực đô thị thuộc thị trấn Ninh Hòa huyện Ninh Hòa: Quy định tại Phụ lục 02 kèm theo Quy định này;

3. Giá đất khu vực đô thị thuộc thị trấn Vạn Giã huyện Vạn Ninh: Quy định tại Phụ lục 03 kèm theo Quy định này.

Điều 3. Giá cho thuê đất

1. Đối với dự án không thuộc Danh mục ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục 01 của Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư:

a) Giá cho thuê đất khu vực nông thôn, đất ven trục giao thông chính: Bằng 0,375% giá đất có cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất.

b) Giá cho thuê đất khu vực đô thị thuộc thị trấn Ninh Hòa, thị trấn Vạn Giã: Bằng 0,5% giá đất có cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất.

2. Đối với dự án thuộc Danh mục ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục 01 của Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư:

a) Giá cho thuê đất khu vực nông thôn, đất ven trục giao thông chính: Bằng 0,25% giá đất có cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất.

b) Giá cho thuê đất khu vực đô thị thuộc thị trấn Ninh Hòa, thị trấn Vạn Giã: Bằng 0,375% giá đất có cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất.

Điều 4. Giá cho thuê mặt nước

1. Giá thuê mặt nước cố định: 10.000.000đ/km2/năm.

2. Giá thuê mặt nước không cố định: Giá tối đa 250.000.000đ/km2/năm; giá tối thiểu 50.000.000đ/km2/năm. Căn cứ tính chất, quy mô của dự án, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong trình UBND tỉnh quyết định mức giá cho thuê phù hợp trong khung giá quy định tại điểm này.

Điều 5. Trường hợp lô đất giao hoặc cho thuê có diện tích lớn

1. Đất giao hoặc cho thuê để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh (đất giao theo mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp): Lô đất có diện tích trên 10.000m2 đối với đất khu vực nông thôn và đất ven trục giao thông chính, trên 1.000m2 đối với đất khu đô thị, thì mức giá đất được tính theo hệ số giảm giá, giảm dần theo bậc thang như sau:

a) Đất khu vực nông thôn, đất ven trục giao thông chính

a.1) Phần diện tích 10.000m2 đầu, tính theo hệ số 1,0 của giá đất tại vị trí lô đất giao hoặc cho thuê (gọi là giá chuẩn của lô đất);

a.2) Phần diện tích 20.000m2 tiếp theo (từ m2 thứ 10.001 đến m2 thứ 30.000), giá đất bằng 0,95 giá chuẩn của lô đất;

a.3) Phần diện tích 20.000m2 tiếp theo (từ m2 thứ 30.001 đến m2 thứ 50.000), giá đất bằng 0,90 giá chuẩn của lô đất;

a.4) Phần diện tích 50.000m2 tiếp theo (từ m2 thứ 50.001 đến m2 thứ 100.000), giá đất bằng 0,80 giá chuẩn của lô đất;

a.5) Phần diện tích 200.000m2 tiếp theo (từ m2 thứ 100.001 đến m2 thứ 300.000), giá đất bằng 0,70 giá chuẩn của lô đất;

a.6) Phần diện tích 200.000m2 tiếp theo (từ m2 thứ 300.001 đến m2 thứ 500.000), giá đất bằng 0,60 giá chuẩn của lô đất;

a.7) Phần diện tích từ trên 500.000m2 (từ m2 thứ 500.001 trở lên), giá đất bằng 0,50 giá chuẩn của lô đất.

b) Đất khu đô thị

b.1) Phần diện tích 1.000m2 đầu, tính theo hệ số 1,0 của giá đất tại vị trí lô đất giao hoặc cho thuê (gọi là giá chuẩn của lô đất);

b.2) Phần diện tích 500m2 tiếp theo (từ m2 thứ 1.001 đến m2 thứ 1.500), giá đất bằng 0,95 giá chuẩn của lô đất;

b.3) Phần diện tích 500m2 tiếp theo (từ m2 thứ 1.501 đến m2 thứ 2.000), giá đất bằng 0,90 giá chuẩn của lô đất;

b.4) Phần diện tích 1.000m2 tiếp theo (từ m2 thứ 2.001 đến m2 thứ 3.000), giá đất bằng 0,80 giá chuẩn của lô đất;

b.5) Phần diện tích 1.000m2 tiếp theo (từ m2 thứ 3.001 đến m2 thứ 4.000), giá đất bằng 0,70 giá chuẩn của lô đất;

b.6) Phần diện tích 1.000m2 tiếp theo (từ m2 thứ 4.001 đến m2 thứ 5.000), giá đất bằng 0,60 giá chuẩn của lô đất;

b.7) Phần diện tích từ trên 5.000m2 (từ m2 thứ 5.001 trở lên), giá đất bằng 0,50 giá chuẩn của lô đất;

2. Mức giá bình quân của lô đất sau khi xác định theo các mức giảm giá tại Khoản a Điều 5 không được thấp hơn mức giá tối thiểu theo khung giá Chính phủ quy định tại vị trí tương ứng. Trường hợp sau khi xác định mà mức giá bình quân lô đất thấp hơn mức tối thiểu thì tính bằng mức giá tối thiểu của khung giá.

3. Đất giao hoặc cho thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu biệt thự, khu nhà ở, khu chung cư (đất giao theo mục đích làm đất ở): Không áp dụng nguyên tắc giảm giá theo quy định tại điểm này. Căn cứ các phương pháp định giá do nhà nước quy định, Sở Tài chính chủ trì Hội đồng định giá hoặc hợp đồng các đơn vị có chức năng thẩm định giá xác định giá đất trình UBND tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể.

Điều 6. Điều chỉnh giá đất

Việc điều chỉnh giá đất tại bảng Quy định này thực hiện theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 26/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN