cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Chỉ thị số 02/2007/CT-UBND ngày 02/04/2007 Về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 02/2007/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 02-04-2007
  • Ngày có hiệu lực: 12-04-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-02-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2127 ngày (5 năm 10 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 06-02-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 06-02-2013, Chỉ thị số 02/2007/CT-UBND ngày 02/04/2007 Về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 374/QĐ-UBND ngày 06/02/2013 Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ tháng 10/1991 đến ngày 30/9/2012”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2007/CT-UBND

Lào Cai, ngày 02 tháng 4 năm 2007

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Trong thời gian qua, hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và cả nước. Công tác quản lý nhà nước về khoáng sản đã từng bước được quan tâm và đẩy mạnh. Tuy nhiên, việc cấp giấy phép và hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản vẫn còn thiếu chiến lược và quy hoạch cụ thể, các doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư về vốn, kỹ thuật, công nghệ để khai thác, sử dụng quặng nghèo, làm giàu quặng hoặc chế biến ra sản phẩm có giá trị cao (tinh quặng, kim loại, hợp kim...) mà chủ yếu vẫn còn tập trung khai thác các loại khoáng sản có chất lượng cao để xuất khẩu nguyên liệu thô làm cạn kiệt, lãng phí tài nguyên khoáng sản. Gần đây các hoạt động khai thác, chế biến, mua bán, vận chuyển, xuất khẩu khoáng sản trái phép tại một số địa phương đang có chiều hướng gia tăng và diễn biến phức tạp làm thất thoát tài nguyên khoáng sản, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng lớn đến tình hình an ninh trật tự, đời sống và sản xuất của nhân dân địa phương.

Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nêu trên là do quy hoạch khoáng sản chưa được lập và phê duyệt kịp thời, công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản chưa được quan tâm đúng mức và còn yếu kém, bất cập. Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân còn hạn chế nên nhận thức về Luật khoáng sản còn thấp. Sự phối hợp giữa các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các địa phương trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản chưa chặt chẽ, kém hiệu quả. Tại một số địa phương, công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản bị buông lỏng, thậm chí Ủy ban nhân dân cấp xã, phường một số nơi còn để nhân dân tại địa phương khai thác khoáng sản tự do, cho phép các đối tượng khai thác khoáng sản trái phép đến tạm trú. Hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép còn xảy ra ở một số địa bàn mà chưa được phát hiện và xử lý kịp thời, dứt điểm.

Nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản theo đúng quy định của Luật khoáng sản, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, ban, ngành, Ủy ban nhân các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn thực hiện ngay một số công việc sau đây:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân nâng cao nhận thức về pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường; phối hợp, chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản ở các địa phương và hoạt động của các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, chế biến khoáng sản; thường xuyên tổng hợp, báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh những biện pháp quản lý, bảo vệ có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai và môi trường.

Khẩn trương hoàn thành bản đồ khoanh vùng khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh để UBND tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định.

Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định quản lý khoáng sản thay thế Quy định đã được ban hành kèm theo Quyết định số: 297/QĐ - UB ngày 09/11/1998 của UBND tỉnh Lào Cai, trong đó quy định khoanh vùng và giao cho cấp huyện, thành phố quản lý và cấp giấy phép khai thác các mỏ khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường quy mô nhỏ, lẻ nằm ngoài quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục giấy phép khoáng sản cùng với thủ tục về đất đai và môi trường theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.

Tăng cường lực lượng cán bộ cho công tác quản lý khoáng sản; củng cố, nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ trình cấp giấy phép khoáng sản; hồ sơ xin khai thác, chế biến khoáng sản phải có dự án khai thác, chế biến và đánh giá tác động môi trường được thẩm định, phê duyệt theo quy định; giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản phải phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thường xuyên kiểm tra, yêu cầu các doanh nghiệp chấp hành nghiêm nghĩa vụ ký quỹ phục hồi môi trường và các nghĩa vụ liên quan khác, chấp hành tốt việc đóng cửa mỏ sau khi kết thúc khai thác.

Cung cấp danh mục các mỏ khoáng sản trên địa bàn cho các huyện, thành phố để phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản tại các địa phương.

2. Sở Công nghiệp:

Chủ trì phối hợp với các ngành, các huyện, thành phố khẩn trương lập Quy hoạch khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng) cùng với việc tích hợp bản đồ khoanh vùng khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản tỉnh Lào Cai để UBND tỉnh xem xét trình HĐND phê duyệt trong tháng 7/2007. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghiệp và quy trình công nghệ trong khai thác, chế biến khoáng sản.

3. Sở Xây dựng:

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, giám sát việc thực hiện quy hoạch về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, đồng thời rà soát đề xuất với UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch vật liệu xây dựng cho phù hợp với tình hình thực tế. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh biện pháp quản lý, cấp giấy phép khai thác đối với các điểm mỏ vật liệu xây dựng nhỏ, lẻ chưa đưa vào quy hoạch.

4. Các cơ quan chức năng:

Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Biên phòng, Sở Giao thông - Vận tải, Sở Thương mại và Du lịch, Cục Hải quan tỉnh, Quản lý thị trường, Trạm quản lý phương tiện đường sông... theo chức năng, nhiệm vụ được giao phải tổ chức lực lượng tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý con người và phương tiện khai thác, chế biến, mua bán, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản trái pháp luật trên địa bàn tỉnh. Hoạt động xuất khẩu khoáng sản phải tuân thủ đúng quy định tại thông tư số: 02/2006/TT-BCN ngày 14/4/2006 của Bộ Công nghiệp về hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn (những địa bàn có khoáng sản và hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản):

Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản trên địa bàn theo thẩm quyền được phân cấp; thường xuyên kiểm tra, phát hiện, đình chỉ và xử lý hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản không có giấy phép và những tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép nhưng không chấp hành đúng các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động.

Đối với các địa phương có xảy ra hoạt động khai thác, chế biến, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phải thành lập ngay các Đoàn kiểm tra tiến hành đình chỉ, giải toả, tịch thu toàn bộ thiết bị, phương tiện, khoáng sản và tang vật vi phạm, tiến hành xử phạt hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Những đối tượng cố tình chống đối, có dấu hiệu phạm tội thì lập hồ sơ chuyển cho cơ quan điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Đối với các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép nhưng khai thác không đúng vị trí được cấp phép, khai thác không bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh môi trường, không tuân thủ các quy định của giấy phép và pháp luật có liên quan thì phải đình chỉ ngay các hoạt động khai thác trái quy định, tiến hành xử phạt vi phạm hành chính, nếu cố tình tái phạm thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản.

Thường xuyên chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác đăng ký hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng theo quy định; nghiêm cấm việc cho phép những người từ nơi khác đến tạm trú để khai thác khoáng sản trái pháp luật; tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân; vận động nhân dân đề cao ý thức, trách nhiệm trong việc phát hiện và báo cáo với chính quyền địa phương để ngăn chặn kịp thời các đối tượng khai thác, chế biến, thu mua, vận chuyển khoáng sản bất hợp pháp.

Chủ tịch UBND huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp về công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản trong phạm vi quản lý hành chính của địa phương.

6. Tổ chức thực hiện

Các ngành, các địa phương theo thẩm quyền được phân cấp phải thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm để xử lý, chấn chỉnh, bảo đảm duy trì mọi hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật.

Các cơ quan Báo, Đài phát thanh, truyền hình có trách nhiệm tuyên truyền sâu rộng nội dung Chỉ thị này, quá trình tổ chức thực hiện ở các ngành, các địa phương và những kết quả đạt được trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn nghiêm túc tổ chức thực hiện Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Cường