cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 35/2007/QĐ-UBND ngày 04/09/2007 Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 35/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 04-09-2007
  • Ngày có hiệu lực: 14-09-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-02-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3448 ngày (9 năm 5 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 21-02-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 21-02-2017, Quyết định số 35/2007/QĐ-UBND ngày 04/09/2007 Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2016”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2007/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 04 tháng 9 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBNVQH 10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 80/2007/NQ-HĐND ngày 25/4/2007 của HĐND tỉnh khoá VII, kỳ họp thứ 13 về việc sửa đổi và ban hành quy định quản lý một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 298/TTr-STC ngày 15/6/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, như sau:

1. Phí sử dụng cảng cá là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng, quản lý cảng cá.

2. Đối tượng nộp phí là các tổ chức, cá nhân có hàng hoá, phương tiện sử dụng tại cảng cá.

3. Cơ quan thu phí: Các đơn vị, tổ chức được Nhà nước giao quản lý cảng cá trên địa bàn tỉnh.

4. Mức thu: đối với từng loại phương tiện vận chuyển neo, đậu, hàng hoá lưu thông tại cảng cá, cụ thể như sau

4.1. Đối với tàu, thuyền đánh bắt cá cập cảng ( thời gian neo, đậu trong phạm vi cảng không quá 12 giờ ) phải nộp mức phí tính theo công suất tàu, thuyền, cụ thể

TT

Đối tượng

Mức thu (đồng/lần vào, ra)

1

Ghe, thuyền không lắp máy

1.000

2

Tàu, thuyền có công suất đến 12CV

4.000

3

Tàu, thuyền có công suất từ 13 đến 30CV

8.000

4

Tàu, thuyền có công suất từ 31 đến 90CV

15.000

5

Tàu, thuyền có công suất từ 91 đến 200CV

25.000

6

Tàu, thuyền có công suất lớn hơn 200CV

40.000

4.2. Đối với tàu, thuyền vận tải đường thuỷ cập cảng ( thời gian neo, đậu không quá 12 giờ ) phải nộp mức phí tính theo trọng tải tàu, thuyền, cụ thể

TT

Đối tượng

Mức thu (đồng/lần vào,ra)

1

Có trọng tải dưới 5 tấn

7.000

2

Có trọng tải từ 5 đến 10 tấn

15.000

3

Có trọng tải trên 10 đến 50 tấn

20.000

4

Có trọng tải trên 50 đến 100 tấn

30.000

5

Có trọng tải trên 100 tấn

40.000

4.3. Đối với phương tiện vận tải đường bộ cập cảng ( thời gian đậu, đỗ không quá 12 giờ ) phải nộp mức phí tính theo trọng tải của phương tiện vận chuyển, cụ thể

TT

Đối tượng

Mức thu (đồng/lần/vào, ra)

 

Xe máy, xe xích lô, xe ba gác chở hàng

1.000

 

Phương tiện có trọng tải dưới 1 tấn

5.000

 

Phương tiện có trọng tải từ 1 đến 2,5 tấn

10.000

 

Phương tiện có trọng tải trên 2,5 đến 5 tấn

15.000

 

Phương tiện có trọng tải trên 5 đến 10 tấn

20.000

 

Phương tiện có trọng tải trên 10 tấn

25.000

4.4. Đối với hàng hoá lưu thông qua cảng phải nộp mức phí tính theo chủng loại hàng hoá, cụ thể

TT

Đối tượng

Mức thu (đồng/tấn)

 

Hàng thủy, hải sản, động vật sống

7.000

 

Hàng hoá là Container

30.000

 

Các loại hàng hoá khác

4.000

* Trường hợp tàu, thuyền, phương tiện vận chuyển neo, đậu vượt quá thời gian qui định đối với từng loại nêu trên thì phải nộp thêm phí theo tỷ lệ thời gian neo, đậu tương ứng.

5. Công tác quản lý và sử dụng tiền phí

5.1. Công tác quản lý: phí sử dụng cảng cá là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước. Cơ quan thu phí có trách nhiệm

- Tổ chức thu, nộp phí theo đúng quy định tại Quyết định này; niêm yết công khai mức thu tại địa điểm thu phí và khi thu phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.

- Đăng ký, kê khai, thu, nộp phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý; mở tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để theo dõi, quản lý. Căn cứ tình hình thu phí; định kỳ hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng, cơ quan thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được trong kỳ vào tài khoản tạm giữ. Thực hiện trích nộp vào ngân sách Nhà nước kịp thời với tỷ lệ quy định theo chương - loại - khoản - mục - tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước và mở sổ sách hạch toán riêng khoản thu này theo quy định.

- Hàng năm, cùng thời gian với việc lập dự toán, quyết toán nguồn kinh phí ngân sách phân bổ; cơ quan thu phí phải lập dự toán, quyết toán thu - chi về phí, quyết toán biên lai thu phí, quyết toán số thu, số nộp ngân sách với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý; quyết toán số tiền phí được trích để lại với cơ quan Tài chính cùng cấp, theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

- Cuối năm, số tiền phí được trích để lại nếu chưa sử dụng hết, thì được chuyển sang năm sau.

5.2. Sử dụng

- Nộp ngân sách Nhà nước 25% trên tổng số phí thu được.

- Cơ quan thu phí được trích để lại 75% trên tổng số phí thu được để chi phí các khoản trực tiếp phục vụ công tác thu phí ( tỷ lệ này được ổn định trong thời kỳ ổn định ngân sách 2007-2010 ), như sau:

+ Thanh toán tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công cho người lao động trực tiếp thu phí ( trừ những người đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước), theo chế độ hiện hành.

+ Chi phí trực tiếp công tác thu phí, như: mua văn phòng phẩm, cước phí điện thoại, tiền điện, nước, công tác phí, ... theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành của Nhà nước.

+ Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị, mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp công tác thu phí và các khoản chi phí hợp lý khác.

+ Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị. Mức trích lập 2 (hai) quỹ, bình quân một người, một năm tối đa không quá 3 (ba) tháng lương, nếu thực hiện số thu năm sau cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương, nếu thực hiện số thu năm sau thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

+ Sở Tài chính và các ngành liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Tư pháp, Thủy sản, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Hải