cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1585/2007/QĐ-UBND ngày 23/08/2007 Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục quyết định xử lý về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1585/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hải Phòng
  • Ngày ban hành: 23-08-2007
  • Ngày có hiệu lực: 02-09-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-10-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1134 ngày (3 năm 1 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-10-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-10-2010, Quyết định số 1585/2007/QĐ-UBND ngày 23/08/2007 Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục quyết định xử lý về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1609/2010/QĐ-UBND ngày 30/09/2010 Về Quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất; giao đất; cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và một số thủ tục hành chính khác trong quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1585/2007/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 23 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 1217/STN&MT-VPĐKĐ ngày 26/7/2007; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 234/STP-KTVB ngày 20/7/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “ Quy định về trình tự, thủ tục quyết định xử lý về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Tư pháp, Giao thông công chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế thành phố, Ban Tôn giáo thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Trịnh Quang Sử

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1585/2007/QĐ-UBND ngày 23/8/2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.

1. Văn bản này cụ thể hóa quy định xử lý về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4, Điều 5 Luật Đất đai năm 2003 trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một số tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất theo quy định tại điều 51 Luật Đất đai năm 2003; Điều 51, 52, 53, 55, 137 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

2. Phạm vi áp dụng.

- Các tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất không thuộc đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo ủy quyền tại Điều 56 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ; Quyết định số 2194/2006/QĐ-UBND ngày 06/10/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố.

- Các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 2. Xử lý về quyền sử dụng đất đối với các tổ chức đang sử dụng đất vào mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp.

1. Hồ sơ của tổ chức sử dụng đất gồm:

- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu).

- Văn bản xác định tư cách pháp nhân của tổ chức.

- Báo cáo tự rà soát, kê khai sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, Điều 51 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định 181/2004/NĐ-CP).

2. Trong thời hạn 55 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường giao Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, lập hồ sơ giải quyết theo nội dung:

2.1- Kiểm tra hồ sơ xử lý theo hướng: trường hợp không đủ điều kiện theo quy định tại điều 51 Luật Đất đai, thông báo cho các tổ chức sử dụng đất biết rõ lý do, (02 ngày).

Trường hợp đủ điều kiện, tiến hành trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, thời gian thực hiện 15 ngày.

2.2- Chuyển Sở Xây dựng kiểm tra, có văn bản xác nhận về việc phù hợp quy hoạch; tiến hành lấy ý kiến tham vấn của các cơ quan liên quan về an ninh, quốc phòng, hành lang kỹ thuật các công trình (nếu có, thời gian 05 ngày).

2.3- Lập biên bản thẩm tra, xác định nguồn gốc, hiện trạng sử dụng đất của thửa đất (chú ý thời điểm sử dụng đất); trường hợp sử dụng đất tại khu vực đô thị, làm việc với Sở Xây dựng lập biên bản xác minh rõ nguồn gốc nhà đất (thời gian 05 ngày).

- Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc chưa rõ ràng: niêm yết công khai danh sách tổ chức xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường và đăng tin trên Báo Hải Phòng 03 số liên tiếp để củng cố kết quả xác minh nguồn gốc đất đai, sau 15 ngày kể từ ngày niêm yết danh sách và đăng báo, nếu không phát sinh tranh chấp, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ xử lý về quyền sử dụng đất cho tổ chức.

3. Căn cứ kết quả kiểm tra, thẩm định của các Sở, ngành có liên quan; Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định tại khoản 2, Điều 51 Nghị định 181/2004/NĐ-CP như sau:

3.1. Đối với phần diện tích đất đã được nhà nước giao mà nay đang sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, không có tranh chấp theo quy định tại khoản 1, Điều 51 Luật Đất đai; điểm a, khoản 2, Điều 51 Nghị định 181/2004/NĐ-CP Sở Tài và Môi trường dự thảo quyết định xử lý, trình Uỷ ban nhân dân thành phố xét quyết định trao quyền sử dụng đất cho tổ chức (thời gian 05 ngày).

Thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại điều 66, 67 Luật Đất đai và mục 3 Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3.2. Đối với phần diện tích có vi phạm về sử dụng đất thì trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định xử lý theo quy định tại khoản 2, Điều 51 Luật Đất đai; điểm b, c, d khoản 2, Điều 51 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thời gian thực hiện 05 ngày.

4. Căn cứ quyết định xử lý về quyền sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân thành phố quy định tại điểm 3.1 Điều này, giao Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất:

- Gửi số liệu địa chính đến Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố để xác định tiền sử dụng đất ghi vào giá trị tài sản của tổ chức, các nghĩa vụ tài chính liên quan mà tổ chức sử dụng đất phải thực hiện (thời gian 03 ngày).

- Hoàn thiện hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức (thời gian 05 ngày).

Điều 3. Xử lý về quyền sử dụng đất đối với doanh nghiệp đang sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.

1. Hồ sơ của tổ chức sử dụng đất gồm:

- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu).

- Văn bản xác định tư cách pháp nhân của tổ chức (quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư ....).

- Chứng từ về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (nếu có).

- Báo cáo tự rà soát, kê khai sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, Điều 52 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

2. Trong thời hạn 55 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường giao Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, lập hồ sơ theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố với các công việc cụ thể quy định tại khoản 2, Điều 2 Quy định này.

3. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, thẩm định của các Sở, ngành liên quan, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định việc xử lý theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 52 Nghị định 181/2004/NĐ-CP như sau:

3.1. Đối với phần diện tích đất đã được Nhà nước giao mà nay đang sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, không có tranh chấp theo quy định tại khoản 1, Điều 51 Luật Đất đai; điểm a, khoản 2, Điều 52 Nghị định 181/2004/NĐ-CP Sở Tài nguyên và Môi trường dự thảo quyết định xử lý, trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định xử lý trao quyền sử dụng đất (thời gian 05 ngày).

Thời hạn sử dụng đất xác định theo điều 67 Luật Đất đai và mục 3 Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3.2. Đối với trường hợp sử dụng đất quy định tại điểm b, khoản 2 điều 52 Nghị định 181/2004/NĐ-CP: diện tích đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước đang sử dụng đất đúng mục đích nhưng chưa chuyển sang thuê đất thì phải chuyển sang thuê đất; trường hợp lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp này doanh nghiệp phải lập phương án sản xuất kinh doanh trình Uỷ ban nhân dân thành phố xét duyệt theo quy định tại khoản 3, Điều 52 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP phương án sản xuất, kinh doanh xác định rõ: mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, lựa chọn hình thức hình thức thuê đất hay giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ phương án sản xuất kinh doanh đã được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt để ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp phải chuyển sang thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều này.

3.3. Đối với phần diện tích đất có vi phạm phải xử lý theo quy định tại khoản 2, điều 51 Luật Đất đai; điểm c, d, đ khoản 2, điều 52 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thì dự thảo quyết định trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định xử lý theo quy định (thời gian 05 ngày).

4. Căn cứ quyết định xử lý trao quyền sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân thành phố, hoặc phương án sản xuất kinh doanh đã được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt tại điểm 3.2, khoản 3 Điều này, giao Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất:

- Gửi số liệu địa chính đến Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các nghĩa vụ tài chính có liên quan (thời gian 03 ngày); thông báo cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế.

- Hoàn thiện hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp chuyển sang thuê đất, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp (thời gian 05 ngày).

Điều 4. Xử lý về quyền sử dụng đất đối với đất do Hợp tác xã đang sử dụng.

1. Hồ sơ của Hợp tác xã sử dụng đất gồm:

- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu).

- Văn bản xác định tư cách pháp nhân.

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (nếu có).

- Báo cáo tự rà soát, kê khai sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, Điều 53 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

2. Trong thời hạn 55 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường giao Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, lập hồ sơ theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố với các công việc cụ thể quy định tại khoản 2, Điều 2 Quy định này.

3. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, thẩm định của các ngành liên quan quy định tại khoản 2 Điều này; Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Uỷ ban nhân dân thành phố theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 51 Luật Đất đai như sau:

3.1. Đối với diện tích đất sử dụng theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 53 Nghị định 181/2004/NĐ-CP: Dự thảo quyết định xử lý trao quyền sử dụng đất cho Hợp tác xã trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định; thời gian thực hiện 05 ngày.

3.2. Trường hợp Hợp tác xã đang sử dụng đất thuộc điểm b, khoản 2, Điều 53 Nghị định 181/2004/NĐ-CP: diện tích được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng hợp pháp từ người khác hoặc được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đang sử dụng đất đúng mục đích nhưng chưa chuyển sang thuê đất thì phải chuyển sang thuê đất; trường hợp lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp này Hợp tác xã phải lập phương án sử dụng đất theo quy định tại khoản 3, Điều 53 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; phương án sử dụng đất xác định rõ: mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, lựa chọn hình thức hình thức thuê đất hay giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Đối với diện tích đất hợp tác xã nông nghiệp xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, xây dựng các cơ sở trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan (Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế nhà nước thành phố ... tuỳ theo tính chất sử dụng đất cụ thể của Hợp tác xã) thẩm định trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định xử lý cho phép chuyển sang thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất (thời gian 05 ngày).

3.3- Đối với diện tích đất có vi phạm theo quy định tại khoản 2 điều 51 Luật Đất đai; điểm c, d, đ khoản 2, Điều 53 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ thì dự thảo quyết định trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định xử lý theo quy định; thời gian thực hiện 05 ngày.

4. Căn cứ quyết định xử lý trao quyền sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân thành phố, giao Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất:

- Gửi số liệu địa chính đến Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các nghĩa vụ tài chính có liên quan (nếu có, thời gian 03 ngày); thông báo cho đơn vị thực hiện nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế.

- Hoàn thiện hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp chuyển sang thuê đất, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thời gian 05 ngày).

Điều 5. Xử lý về quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo.

1. Hồ sơ sử dụng đất của Cơ sở tôn giáo gồm:

- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

- Văn bản đăng ký hoạt động tôn giáo theo quy định tại Điều 6, Điều 8 Nghị định 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ.

- Báo cáo tự rà soát, kê khai sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, Điều 55 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

- Văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo.

2. Trong thời hạn 55 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường giao Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, lập hồ sơ theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố với các công việc cụ thể quy định tại khoản 2, Điều 2 Quy định này.

3. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, thẩm định của các Sở, ngành liên quan; Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định xử lý theo quy định tại khoản 2, Điều 55 Nghị định 181/2004/NĐ-CP như sau:

3.1. Đối với phần diện tích đất đã được nhà nước giao mà nay đang sử dụng đúng mục đích, không có vướng mắc, tranh chấp thì dự thảo quyết định trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định trao quyền sử dụng đất (thời gian 05 ngày).

Thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại điều 66, 67 Luật Đất đai và mục 3 Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3.2. Đối với phần diện tích đất có vướng mắc, tranh chấp sau khi tổ chức giải quyết dứt điểm, đúng quy định, lập báo cáo kết quả giải quyết, dự thảo quyết định trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định xử lý theo quy định tại khoản 2, Điều 51 Luật Đất đai; khoản 2, Điều 55 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

4. Căn cứ quyết định trao quyền sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân thành phố, giao Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất:

- Gửi số liệu địa chính đến Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố để xác định tiền sử dụng đất ghi vào giá trị tài sản của tổ chức, các nghĩa vụ tài chính liên quan mà tổ chức sử dụng đất phải thực hiện (nếu có, thời gian 03 ngày).

- Hoàn thiện hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo (thời gian 05 ngày).

Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức sử dụng đất.

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Căn cứ Luật Đất đai và các văn bản pháp luật liên quan: Mẫu hoá các loại hồ sơ, tài liệu phục vụ việc lập hồ sơ, tham vấn, kiểm tra, thẩm định hồ sơ xử lý về quyền sử dụng đất đối với từng loại hình tổ chức sử dụng đất tại quy định này, phổ biến công khai, rộng rãi cho mọi tổ chức, cá nhân biết, thực hiện và giám sát thực hiện.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn Tổ chức sử dụng đất thực hiện quy định này, niêm yết công khai quy định này tại nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức sử dụng đất.

- Chịu trách nhiệm và đảm bảo chính xác về pháp lý của các nội dung thẩm định, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định xử lý trao quyền sử dụng đất cho Tổ chức.

- Sau khi hoàn thành việc xử lý về quyền sử dụng đất, lưu trữ đầy đủ hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân thành phố theo quy định.

2. Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế thành phố xác định tiền thuê đất đối với các trường hợp chuyển sang thuê đất theo quy định.

- Phối hợp với Cục Thuế thành phố xác định tiền sử dụng đất, các loại phí và lệ phí thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trong các trường hợp chưa có trong quy định của nhà nước.

- Thẩm định, xác nhận nguồn gốc nguồn vốn do các tổ chức sử dụng để trả tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất thuộc ngân sách nhà nước hay nguồn vốn khác để phục vụ việc xác định nghĩa vụ tài chính của Tổ chức khi làm thủ tục xử lý trao quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Cục Thuế thành phố: Chủ trì trong việc xác định nghĩa vụ tài chính của Tổ chức sử dụng đất; tổ chức thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước theo quy định.

4. Sở Xây dựng:

- Công bố công khai các đồ án quy hoạch phát triển không gian khu đô thị, khu công nghiệp, khu đô thị mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn thành phố.

- Kiểm tra, xác nhận việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đã được duyệt; xác định chỉ giới xây dựng; nguồn gốc nhà đất khu vực đô thị theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các tổ chức sử dụng đất quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 52 Nghị định 181/2004/NĐ-CP lập phương án sản xuất kinh doanh theo quy định tại khoản 3, Điều 52 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thẩm định trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt để làm căn cứ cho việc ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Xác định chỉ giới hành lang đê điều, hành lang thoát lũ, hành lang bảo vệ các công trình thuỷ lợi, yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng vùng đất bãi bồi ven sông, ven biển, đề xuất biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm để bảo đảm an toàn đê điều, phòng chống lụt bão theo quy định của Luật Đê điều và Pháp lệnh Phòng chống lụt bão và các quy định về bảo đảm an toàn các công trình thuỷ lợi theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.

7. Sở Giao thông Công chính:

Kiểm tra, xác định chỉ giới các tuyến đường giao thông theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, đề xuất biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm để bảo đảm an toàn giao thông theo quy định.

8. Sở Công nghiệp:

Kiểm tra, xác định hành lang an toàn đường điện theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, đề xuất biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm để bảo đảm an toàn lưới điện theo quy định.

9. Ban Tôn giáo thành phố:

Hướng dẫn cơ sở tôn giáo lập hồ sơ, thẩm định để cấp văn bản đăng ký hoạt động tôn giáo theo quy định tại Điều 6, Điều 8 Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ để các cơ sở Tôn giáo hoàn chỉnh hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 51 Luật Đất đai.

10. Tổ chức sử dụng đất:

Rà soát, kê khai báo cáo cơ quan có thẩm quyền về diện tích đất đang quản lý sử dụng, trong đó kê khai rõ diện tích đất đang trực tiếp sử dụng; diện tích đất đang cho thuê, cho mượn sử dụng; diện tích đất đang bị lấn, bị chiếm; diện tích đất đang có tranh chấp; diện tích đất đã bố trí làm đất ở cho hộ gia đình cán bộ, công nhân viên; diện tích đất chưa sử dụng hoặc không sử dụng; nguồn gốc, diện tích, ranh giới, mốc giới, mục đích sử dụng đất, những vấn đề còn tranh chấp, nghĩa vụ tài chính; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai, báo cáo, tính pháp lý của các chứng từ, tài liệu pháp lý do tổ chức cung cấp.

Điều 7. Tổ chức thực hiện.

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện Quy định này.

Thủ trưởng các cơ quan, cán bộ, công chức các ngành, địa phương có liên quan căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Quy định này./.