Chỉ thị số 13/2007/CT-UBND ngày 09/03/2007 Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hoạt động công bố văn bản pháp luật trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xuất bản tại tỉnh Thừa Thiên Huế (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 13/2007/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Ngày ban hành: 09-03-2007
- Ngày có hiệu lực: 19-03-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-08-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3794 ngày (10 năm 4 tháng 24 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 07-08-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2007/CT-UBND | Huế, ngày 09 tháng 3 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT TRÊN CÔNG BÁO NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM XUẤT BẢN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Sau hơn hai năm thực hiện Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động công bố văn bản pháp luật trên Công báo bước đầu đạt những kết quả tốt và đang đi vào nề nếp góp phần tích cực trong việc công khai, minh bạch quá trình ban hành và công bố văn bản pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước; chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được nâng lên một bước, văn bản ban hành đúng pháp luật, phù hợp với các văn bản của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, đã góp phần tích cực đến sự phát triển, tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, trên thực tế một số cơ quan ban hành văn bản vẫn chưa thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quy trình xây dựng, ban hành văn bản, công bố văn bản trên Công báo như: nhiều văn bản còn sai về thẩm quyền, hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày làm ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả thi hành, nhiều văn bản không gửi, hoặc gửi quá chậm để đăng Công báo…
Để triển khai và thực hiện Chỉ thị số 03/2007/CT-TTg ngày 15/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động ban hành, công bố văn bản pháp luật trên Công báo, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh:
a. Tiếp tục quán triệt trong cán bộ, công chức của cơ quan đơn vị thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
b. Chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức, thể thức của văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
c. Chủ động rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách đã hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản khác sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bãi bỏ cho phù hợp.
d. Quy định cụ thể danh mục các cơ quan, tổ chức, cá nhân tại “nơi nhận” của văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản 3, Điều 8 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và khoản 4 Chỉ thị 32/2006/CT-UBND ngày 14/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước theo tinh thần chỉ gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra văn bản, cơ quan trực tiếp thi hành và cơ quan Công báo, tuyệt đối không gửi đến cơ quan khác với mục đích để biết và tham khảo.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế:
a. Chỉ đạo, quán triệt các cơ quan chuyên môn và cán bộ, công chức cấp huyện thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quy trình xây dựng, ban hành văn bản và công bố văn bản trên Công báo.
b. Thực hiện nghiêm túc việc gửi văn bản đăng công báo, xác định hoạt động công bố văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên. Chịu trách nhiệm về việc không gửi văn bản hoặc gửi văn bản đăng Công báo chậm theo quy định của pháp luật.
c. Ngày 05 hàng tháng gửi danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã ban hành trong tháng trước về Trung tâm Công báo tỉnh, phối hợp rà soát danh mục đảm bảo tất cả văn bản quy phạm pháp luật được công bố đầy đủ, kịp thời và chính xác trên Công báo.
d. Tổ chức tốt việc niêm yết, đưa tin văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định tại Điều 8 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Điều 9, Điều 10 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Kiện toàn tổ chức, đảm bảo các điều kiện về vật chất, kỹ thuật cho Trung tâm Công báo hoạt động đạt hiệu quả cao.
b. Chỉ đạo Trung tâm Công báo tỉnh bảo đảm việc tiếp nhận và tổ chức đăng văn bản trên Công báo đầy đủ, chính xác, kịp thời. Chịu trách nhiệm về việc không công bố, công bố không đầy đủ, kịp thời các văn bản đã tiếp nhận đủ điều kiện đăng Công báo.
c. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố trên Công báo các loại văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và gửi đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương theo đúng quy định.
d. Định kỳ 6 tháng và cuối năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình công bố trên Công báo văn bản pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố Huế ban hành.
e. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản liên quan đến hoạt động Công báo và các nội dung liên quan đến việc rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế triển khai thực hiện nghiêm túc chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |