Quyết định số 29/QĐ-UBND ngày 14/08/2007 Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 29/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Ngày ban hành: 14-08-2007
- Ngày có hiệu lực: 24-08-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-02-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3469 ngày (9 năm 6 tháng 4 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 21-02-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 29 /2007/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 14 tháng 8 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/08/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/05/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 80/2007/NQ-HĐND ngày 25/04/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII, kỳ họp thứ 13 về việc sửa đổi và ban hành quy định quản lý một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 298/TTr-STC ngày 15/6/ 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, như sau:
1. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực là khoản thu vào tổ chức, cá nhân khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật.
2. Mức thu:
- Tư vấn quy hoạch, thiết kế, giám sát và các hình thức tư vấn khác đối với các dự án, công trình điện: 700.000 đồng/01 giấy phép.
- Quản lý và vận hành nhà máy điện: 700.000 đồng/01 giấy phép.
- Phân phối và kinh doanh điện: 700.000 đồng/01 giấy phép.
- Trường hợp gia hạn giấy phép hoạt động điện lực thì thu bằng 50% mức thu nêu trên.
3. Quản lý và sử dụng:
3.1. Công tác quản lý thu: Cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm:
- Tổ chức thu, nộp lệ phí theo đúng quy định tại Quyết định này; niêm yết công khai mức thu tại địa điểm thu lệ phí; khi thu phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp theo quy định của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
- Mở tài khoản tạm giữ tiền lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để theo dõi, quản lý. Căn cứ tình hình thu lệ phí; định kỳ hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng phải nộp số tiền lệ phí thu được vào tài khoản tạm giữ và tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm thực hiện đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán và công khai chế độ thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực theo đúng quy định.
3.2 Sử dụng:
- Nộp vào ngân sách Nhà nước 25%/ tổng số tiền lệ phí thu được theo chương - loại - khoản - mục - tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước.
- Cơ quan thu lệ phí được trích để lại 75%/ tổng số tiền lệ phí thu được (tỷ lệ % số lệ phí để lại ổn định trong thời kỳ ổn định ngân sách 2007-2010). Số lệ phí được trích để lại cơ quan thu phải cân đối vào dự toán ngân sách hằng năm và sử dụng để chi cho công tác thu lệ phí theo các nội dung, như sau:
+ Chi phí phục vụ cho công tác thu lệ phí như vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
+ Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí.
+ Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thẩm định và thu lệ phí trong đơn vị theo quy định.
3.3. Hằng năm, cùng thời gian lập dự toán, quyết toán nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước phân bổ, cơ quan thu lệ phí lập dự toán, quyết toán thu – chi lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực, quyết toán biên lai thu lệ phí, quyết toán số tiền lệ phí thu được, số tiền lệ phí nộp ngân sách với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý; quyết toán số tiền lệ phí được trích để lại với cơ quan Tài chính cùng cấp theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Cuối năm, nếu số tiền được trích để lại chưa sử dụng hết, thì chuyển sang năm sau.
Điều 2. + Sở Tài chính và các ngành liên quan chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện quyết định này.
+ Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp, Công nghiệp, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |