cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 14/08/2007 Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 24/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 14-08-2007
  • Ngày có hiệu lực: 24-08-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 14-04-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3156 ngày (8 năm 7 tháng 26 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 14-04-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 14-04-2016, Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 14/08/2007 Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 04/04/2016 Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, dải phân cách, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2007/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 14 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG LỀ ĐƯỜNG, BẾN, BÃI, MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/ 2003;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 05/3/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BCT ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT- BTC;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 80/2007/NQ-HĐND ngày 25/4/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 13 về việc sửa đổi và ban hành quy định quản lý một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 298/TT-STC ngày 15/6/ 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, như sau:

1. Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước: là khoản thu vào các đối tượng được phép sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước thuộc sở hữu nhà nước vào mục đích đi lại, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh,… phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy định của nhà nước về quản lý, sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước.

2. Đối tượng nộp phí: là các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng tạm thời hoặc lâu dài lề đường, vỉa hè, bến, bãi, mặt nước (không thuộc trường hợp nhà nước cho thuê đất hoặc giao quyền sử dụng đất), để sản xuất, kinh doanh, lắp đặt biển quảng cáo, tập kết vật liệu, thi công công trình.

3. Cơ quan thu phí: UBND xã, phường, thị trấn.

4. Mức thu.

4.1. Đối với việc sử dụng lề đường, vỉa hè vào mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải nộp mức phí tính theo diện tích mặt đất sử dụng và theo địa bàn huyện, thị xã, thành phố như sau:

STT

Huyện, thị xã, thành phố

Mức thu (đồng/m2/tháng)

1

Thành phố Tam Kỳ

5.000

2

Thị xã Hội An

5.000

3

Huyện đồng bằng

3.000

4

Huyện núi thấp

2.000

5

Huyện núi cao

1.000

Trường hợp, các đối tượng được phép sử dụng ngoài mục đích kinh doanh như:tập kết vật liệu xây dựng,… thì thu bằng 50% mức thu nêu trên.

4.2. Đối với việc sử dụng lề đường, vỉa hè để đậu, đổ xe theo quy hoạch: Mức thu 5.000 đồng/xe/lần tạm dừng và 100.000 đồng/xe/tháng.

4.3. Đối với việc sử dụng lề đường, vỉa hè, bến, bãi, mặt nước để đặt bảng, biển, panô quảng cáo phải nộp mức phí tính trên diện tích bảng, biển, pa nô quảng cáo như sau:

STT

Huyện, thị xã, thành phố

Mức thu (đồng/m2 bảng quảng cáo/năm)

1

Thành phố Tam Kỳ

20.000

2

Thị xã Hội An

20.000

3

Huyện đồng bằng

10.000

4

Huyện núi thấp

5.000

5

Huyện núi cao

3.000

5. Quản lý và sử dụng phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước: là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:

5.1. Quản lý: Cơ quan thu phí sử dụng biên lai thu theo quy định của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế; mở tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý. Căn cứ tình hình thu phí, định kỳ hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng phải nộp số tiền phí thu được vào tài khoản tạm giữ và tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo quy định hiện hành của nhà nước.

5.2. Đơn vị thu phí được trích để lại 10%/ tổng số tiền phí thực thu, để chi phí cho công tác tổ chức thu phí theo nội dung, như sau:

- Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thu phí (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước ).

- Chi phí văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, công tác phí,... phục vụ công tác thu phí.

- Chi khen thưởng cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí trong đơn vị.

5.3. Số tiền phí thu được còn lại (90%), đơn vị nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng.

5.4. Hàng năm, UBND xã, phường, thị trấn lập dự toán thu, chi tiền phí gởi cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cấp trên; mở tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu để kiểm soát chi theo quy định hiện hành; thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu phí, số tiền phí thu được; số tiền phí để lại cho đơn vị, số tiền phí phải nộp ngân sách, số tiền phí đã nộp ngân sách và số tiền phí còn phải nộp ngân sách với cơ quan thuế trực tiếp quản lý và quyết toán việc sử dụng số tiền phí được trích để lại với cơ quan tài chính.

Điều 2.

+ Sở Tài chính và các ngành liên quan chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện quyết định này.

+ Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Văn hóa - Thông tin, Giao thông - Vận tải, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Hải