cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 14/08/2007 Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 26/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 14-08-2007
  • Ngày có hiệu lực: 24-08-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-02-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3469 ngày (9 năm 6 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 21-02-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 21-02-2017, Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 14/08/2007 Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2016”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2007/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 14 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/ 2003;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 05/3/2006 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BCT ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 80/2007/NQ-HĐND ngày 25/4/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 13 về việc sửa đổi và ban hành quy định quản lý một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 298/TTr-STC ngày 15/6/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, như sau:

1. Lệ phí cấp biển số nhà là khoản thu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp biển số nhà (bao gồm: nhà mặt đường, nhà mặt phố; nhà trong ngõ, nhà trong ngách; căn hộ của nhà chung cư).

2. Đối tượng nộp: Chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.

3. Cơ quan thu: Cơ quan quản lý nhà nước về đô thị, cơ sở hạ tầng (Ban Quản lý đô thị, Phòng quản lý cơ sở hạ tầng) huyện, thị xã, thành phố có nhiệm vụ tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà theo Quyết định này.

4. Mức thu

+ Cấp mới: 30.000 đồng/1 biển số nhà.

+ Cấp lại: 20.000 đồng/1 biển số nhà.

5. Quản lý và sử dụng: Lệ phí cấp biển số nhà là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:

5.1. Quản lý: Cơ quan thu phí sử dụng biên lai thu của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế và đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán lệ phí với cơ quan Thuế; mở tài khoản tạm giữ tiền lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý. Căn cứ tình hình thu lệ phí; định kỳ hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng phải nộp số tiền lệ phí thu được vào tài khoản tạm giữ và tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo quy định hiện hành của Nhà nước.

5.2. Sử dụng: Cơ quan thu lệ phí được trích để lại 75%/ tổng số lệ phí thực thu (tỷ lệ % số lệ phí để lại ổn định trong thời kỳ ổn định ngân sách 2007-2010), để chi phí cho việc tổ chức quản lý thu và cấp biển số nhà theo nội dung như sau:

- Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc thu lệ phí (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước).

- Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu lệ phí.

- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác thu lệ phí.

- Chi mua vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan đến việc thực hiện công việc thu lệ phí.

- Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu lệ phí trong đơn vị, sau khi đảm bảo các khoản chi phí thu lệ phí theo nguyên tắc bình quân một người không quá 3 tháng lương thực hiện, nếu số thu năm sau cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 tháng lương thực hiện, nếu số thu năm sau thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Riêng, đối với các đơn vị thu lệ phí là cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; các đơn vị thu lệ phí là đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, sử dụng phần lệ phí được trích để lại, sau khi đảm bảo các khoản chi phí thu lệ phí để chi bổ sung thu nhập cho người lao động, chi khen thưởng, phúc lợi, trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập cho người lao động trong đơn vị theo quy định.

Cuối năm, nếu số tiền lệ phí được trích để lại chưa sử dụng hết, thì chuyển sang năm sau.

5.3. Số tiền lệ phí thực thu còn lại (25%), cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước.

5.4. Hàng năm, căn cứ mức thu lệ phí, nội dung chi theo quy định tại quyết định này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan thu lệ phí lập dự toán thu, chi tiền lệ phí chi tiết theo mục lục ngân sách gởi cơ quan chủ quản hoặc cơ quan tài chính cùng cấp xét duyệt. Cơ quan thu lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí, số tiền lệ phí thu được; số tiền lệ phí để lại đơn vị, số tiền lệ phí phải nộp ngân sách, số tiền lệ phí đã nộp ngân sách và số tiền lệ phí còn lại phải nộp ngân sách nhà nước với cơ quan thuế trực tiếp quản lý; quyết toán việc sử dụng số tiền lệ phí được trích để lại với cơ quan tài chính cùng cấp.

Điều 2.

+ Sở Tài chính và các ngành liên quan chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện quyết định này.

+ Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp, Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Hải