cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 13/08/2007 Quy định về thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 39/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Ngày ban hành: 13-08-2007
  • Ngày có hiệu lực: 23-08-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-11-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1897 ngày (5 năm 2 tháng 12 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-11-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-11-2012, Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 13/08/2007 Quy định về thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 17/10/2012 Về thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/2007/QĐ-UBND

Thành phố Cao Lãnh, ngày 13 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị quyết số 73/2006/NQ-HĐNDK7 ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa VII thông qua tại kỳ họp thứ 7 khung mức thu, chế độ thu nộp đối với các lọai phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 106/2004/QĐ.UB ngày 27 tháng 12 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định về thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Trọng Nghĩa

 

QUY ĐỊNH

VỀ THU PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Phí vệ sinh là khoản thu cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn địa phương, như: chi phí cho tổ chức hoạt động của đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải theo quy trình kỹ thuật của cơ quan có thẩm quyền quy định (chưa bao gồm chi phí xử lý rác đảm bảo tiêu chuẩn môi trường).

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

Đối tượng thu phí vệ sinh áp dụng đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, hộ gia đình trên địa bàn nơi có tổ chức hoạt động thu gom và xử lý rác thải.

Điều 3. Đối tượng miễn.

Đối tượng không thu phí vệ sinh là các hộ gia đình thuộc diện nghèo được cấp sổ nghèo (đang còn giá trị sử dụng)

Chương II

MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG TỪ THU PHÍ

Điều 4. Mức thu.

TT

Đối tượng

Đơn vị tính

Mức thu

1

Hộ kinh doanh, hộ gia đình.

đồng/hộ/tháng

10.000

2

Các đơn vị hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, trường học, nhà trẻ, trụ sở làm việc của các Doanh nghiệp.

đồng/đơnvị/tháng

100.000

3

Các cửa hàng, cơ sở sản xuất, nhà trọ, khách sạn, nhà hàng kinh doanh hàng ăn uống, công ty, xí nghiệp, nhà máy, chợ, bến xe.

đồng/m3rác

100.000

4

Các công trình xây dựng.

đồng/m3rác

120.000

5

Các bệnh viện có rác thải y tế nguy hiểm, công ty, xí nghiệp có khối lượng rác công nghiệp nguy hiểm, độc hại.

đồng/m3rác

130.000

Trường hợp một đối tượng thuộc diện phải áp dụng nhiều loại mức thu phí thì chỉ thu 01 (một) loại cao nhất.

Điều 5. Chứng từ thu phí.

Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật về phí và lệ phí.

Khi thu phí phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng biên lai hoặc biên lai không đúng quy định.

Điều 6. Quản lý và sử dụng tiền phí

1. Việc quản lý và sử dụng tiền phí thu được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

Hàng năm, cơ quan, tổ chức thu phí phải lập biên bản thống nhất xác định khối lượng rác thải với các đối tượng theo quy định tại khoản 3,4,5 Điều 4 Chương II của Quy định này.

Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ, hàng tuần phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.

2. Phí vệ sinh do Công ty TNHH Một thành viên Cấp nước & Môi trường đô thị tổ chức thu, tiền phí thu được để lại 100% cho đơn vị; đơn vị thu có trách nhiệm nộp thuế theo Luật thuế hiện hành.

Phần phí để lại cho đơn vị phục vụ công tác thu phí theo nội dung quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.

3. Đối với các đơn vị quản lý nhà nước, sự nghiệp (đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ) thu phí vệ sinh:

a) Trường hợp đơn vị có tổ chức bộ máy thu gom và xử lý rác thải: tiền phí thu được để lại 100% cho đơn vị; đơn vị tổ chức thu có trách nhiệm nộp thuế theo đúng Luật thuế hiện hành; các nội dung chi được quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy định này.

b) Trường hợp không có bộ máy thu gom và xử lý rác thải (phải thực hiện đấu giá thu phí theo quy định): tiền phí thu được từ đấu giá nộp Ngân sách nhà nước 100% và điều tiết Ngân sách huyện, thị xã, thành phố.

4. Phí vệ sinh do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý (tổ chức đấu giá): số tiền phí thu được từ đấu giá nộp 100% vào Ngân sách nhà nước, điều tiết Ngân sách xã, phường, thị trấn.

Điều 7. Tổ chức đấu giá quyền khai thác thu phí vệ sinh.

Trong trường hợp phí vệ sinh giao cho tổ chức, cá nhân thu phí vệ sinh phải tổ chức đấu giá quyền khai thác thu phí vệ sinh.

Hàng năm, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn khảo sát về mức giá, tính chất ổn định, số tiền phí thu được của năm trước, khả năng phát triển về số thu của năm tiếp theo, để làm cơ sở dự kiến mức giá khởi điểm đưa ra đấu giá cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Để đảm bảo tính công bằng và tăng thu cho Ngân sách nhà nước, cơ quan chủ trì đấu giá phải thông báo công khai, rộng rãi theo quy định hiện hành của Nhà nước. Việc đấu giá quyền khai thác phí vệ sinh của năm sau phải thực hiện xong trước ngày 15 tháng 12 năm trước.

Điều 8. Thành phần tổ chức đấu giá.

1. Trường hợp phí vệ sinh thuộc Ngân sách huyện, thị xã, thành phố hưởng 100%:

Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập Hội đồng đấu giá do Phó Chủ tịch huyện, thị xã, thành phố là Chủ tịch Hội đồng, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố là Phó chủ tịch Hội đồng, các Uỷ viên Hội đồng là đại diện của cơ quan cấp huyện: Thuế, Thanh tra, Công an, Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước, sự nghiệp (trường hợp đơn vị không có bộ máy tổ chức thu phí vệ sinh).

2. Trường hợp phí vệ sinh thuộc Ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100%:

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định thành lập Hội đồng đấu giá do Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn là Chủ tịch Hội đồng, Trưởng ban Tài chính là Phó Chủ tịch Hội đồng, các Uỷ viên Hội đồng là đại diện của các cơ quan: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Công - Thương cấp huyện; đội thuế, Công an xã, phường, thị trấn.

Điều 9. Điều kiện và nội dung đấu giá.

1. Điều kiện tổ chức và tham gia đấu giá:

Tối thiểu phải có từ 02 đối tượng trở lên tham gia đăng ký đấu giá cho 01 (một) địa điểm thu phí vệ sinh, trong trường hợp chỉ có 01 (một) đối tượng tham gia đăng ký đấu giá Hội đồng đấu giá xem xét và quyết định.

Người tham gia đấu giá phải cam kết đủ năng lực thực hiện hợp đồng; nộp phí đấu giá theo quy định của Nhà nước; đặt cọc thấp nhất 20% so với mức giá khởi điểm (tiền đặt cọc sẽ được hoàn trả lại cho người không trúng đấu giá sau khi buổi đấu giá kết thúc).

2. Nội dung đấu giá:

a) Mức giá khởi điểm: mức giá khởi điểm do Hội đồng đấu giá công bố. Mức giá khởi điểm phải đảm bảo các yêu cầu sau: đảm bảo sát với tổng số thu phí của một vài năm trước; được hình thành trên cơ sở mức giá thu phí kèm theo Quy định này.

b) Nêu rõ đối tượng thu, mức thu và số lần nộp tiền trúng đấu giá.

c) Thời gian thực hiện quyền khai thác phí vệ sinh là 01 (một) năm.

Điều 10. Phương thức đấu giá, người trúng đấu giá.

Tuỳ tình hình thực tế, người chủ trì buổi đấu giá quyết định phương thức đấu giá (bằng miệng, thăm kín).

Người trúng đấu giá là người có số tiền trả giá cao nhất. Người trúng đấu giá sẽ được nhận quyền khai thác phí vệ sinh trong thời gian 01 (một) năm.

Điều 11. Giao, nhận thầu quyền khai thác phí vệ sinh.

1. Đối với người trúng đấu giá quyền khai thác:

Ký hợp đồng nhận quyền khai thác phí vệ sinh với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (đối với phí vệ sinh Ngân sách cấp huyện hưởng 100%) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã (đối với phí vệ sinh Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn hưởng 100%).

Được thu phí vệ sinh theo hợp đồng đã ký; được hưởng toàn bộ phần thu vượt so với số tiền trúng đấu giá, nếu lỗ thì tự bù đắp chi phí; được đảm bảo các quyền lợi khác theo hợp đồng đã ký.

Nộp 100% số tiền trúng đấu giá vào Ngân sách nhà nước theo hợp đồng đã ký; thực hiện thu phí theo mức thu do Nhà nước quy định; thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động kinh doanh theo quy định của Nhà nước.

2. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

Thực hiện ký hợp đồng giao quyền khai thác phí vệ sinh với người trúng đấu giá. Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, quy định cụ thể thời gian, số lần nộp tiền trúng đấu giá vào Ngân sách nhà nước, nhưng phải nộp dứt điểm trong 06 tháng đầu năm.

Kiểm tra việc thu phí đối với người nhận quyền khai thác; xử lý (hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý) theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với các trường hợp thực hiện không đúng theo hợp đồng đã ký.

Phối hợp với Chi cục thuế cấp huyện (hoặc Đội thuế) hướng dẫn và đôn đốc người trúng đấu giá nộp số tiền trúng đấu giá theo hợp đồng đã ký, các khoản thuế vào Ngân sách nhà nước.

Đảm bảo các quyền lợi cho người trúng đấu giá quyền khai thác theo hợp đồng đã ký.

Điều 12. Chế độ tài chính kế toán.

1. Đơn vị thu phí vệ sinh phải mở sổ sách, chứng từ kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí theo đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành của Nhà nước.

2. Hằng năm, đơn vị phải lập dự toán thu chi tiền phí gởi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.

3. Thực hiện quyết toán thu chi tiền phí theo quy định hiện hành, quyết toán biên lai thu phí, số tiền phí nộp vào Ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

Sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ qui định.

4. Thực hiện niêm yết mức thu phí vệ sinh tại nơi thu phí.

5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên Cấp nước & Môi trường đô thị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí theo quy định.

Điều 14. Cơ quan Thuế nơi đơn vị thu phí đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.

Điều 15. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu phí theo đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình hình việc thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trên địa bàn Tỉnh; theo dõi mức thu phí, tỷ lệ nộp Ngân sách; đồng thời tổng hợp các kiến nghị, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương./.