cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 07/08/2007 Về quy định trình tự, thủ tục, thời hạn kiểm tra và xử lý văn bản Quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 39/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
  • Ngày ban hành: 07-08-2007
  • Ngày có hiệu lực: 17-08-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-04-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1340 ngày (3 năm 8 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 18-04-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 18-04-2011, Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 07/08/2007 Về quy định trình tự, thủ tục, thời hạn kiểm tra và xử lý văn bản Quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 08/04/2011 Về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/2007/QĐ-UBND

Tân An, ngày 07 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại văn bản số 371/TTr-STP ngày 07/6/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn kiểm tra và xử lý văn bản Quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với ngành chức năng liên quan triển khai thực hiện quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NCTH (NC);;
- Lưu: VT, STP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 39/2007/QĐ-UBND ngày 07/8/2007 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quy định này quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là: kiểm tra và xử lý văn bản).

Điều 2. Kiểm tra và xử lý văn bản

Việc kiểm tra và xử lý văn bản được tiến hành theo đúng quy định này và các quy định của pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản; nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành; hủy bỏ, bãi bỏ; sửa đổi, bổ sung; ban hành mới, thay thế; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất với hệ thống pháp luật, đồng thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xác định trách nhiệm các cơ quan, cá nhân có liên quan trong việc ban hành văn bản trái pháp luật. Văn bản kiểm tra và xử lý bao gồm:

1. Các văn bản là nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh trình và quyết định, chỉ thị do UBND tỉnh ban hành.

2. Các văn bản là nghị quyết, quyết định, chỉ thị do HĐND và UBND huyện, thị xã ban hành.

3. Các văn bản có chứa quy phạm pháp luật (QPPL) nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL và văn bản do cơ quan không có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ban hành (sau đây gọi tắt là: các văn bản của cơ quan khác ban hành) bao gồm:

a. Các văn bản của HĐND, UBND có chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức là nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND;

b. Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL (như: nghị quyết, quyết định, chỉ thị), văn bản có thể thức không phải là văn bản QPPL nhưng có chứa QPPL (như: công văn, thông báo, quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch, hướng dẫn của ngành, lĩnh vực hoặc văn bản hướng dẫn của liên ngành và các hình thức văn bản khác) do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ban hành hoặc do Chủ tịch UBND, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, huyện, thị xã ban hành (bao gồm các văn bản có thể thức và nội dung như trên được ký thừa lệnh).

Điều 3. Nguyên tắc kiểm tra và xử lý văn bản

1. Văn bản sau khi ban hành phải được tổ chức rà soát, tự kiểm tra và kiểm tra thường xuyên; kiểm tra văn bản do cơ quan ban hành văn bản gửi đến; tổ chức đoàn kiểm tra để kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực; kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của các cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và cá nhân.

Cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra văn bản do mình ban hành trước khi cơ quan kiểm tra văn bản kiểm tra. Việc kiểm tra văn bản phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan.

2. Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phải được cơ quan kiểm tra văn bản thông báo ngay cho cơ quan ban hành văn bản để tự kiểm tra và xử lý. Việc xử lý văn bản phải do cơ quan có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định của pháp luật; văn bản trái pháp luật phải bị đình chỉ thi hành ngay và phải bị bãi bỏ hoặc hủy bỏ kịp thời.

Cơ quan kiểm tra, xử lý văn bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận và quyết định xử lý, nếu quyết định xử lý trái pháp luật thì phải khắc phục hậu quả pháp lý.

3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân không được lợi dụng việc kiểm tra văn bản vì mục đích vụ lợi cá nhân, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan có văn bản được kiểm tra hoặc can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.

4. Kiểm tra văn bản có nội dung bí mật nhà nước phải tuân theo các chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nội dung kiểm tra và xử lý văn bản

1. Nội dung kiểm tra văn bản là việc kiểm tra sự phù hợp của văn bản được kiểm tra với Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, các Điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; trên cơ sở đó, xem xét đánh giá về hình thức, thẩm quyền, nội dung và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra.

2. Văn bản hợp pháp là văn bản bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:

a. Được ban hành đúng căn cứ pháp lý;

b. Được ban hành đúng thẩm quyền;

c. Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật;

d. Văn bản được ban hành đúng thể thức và kỹ thuật trình bày;

đ. Tuân thủ đầy đủ các quy định về thủ tục xây dựng, ban hành, và đăng công báo, đưa tin hoặc công bố văn bản.

3. Văn bản không có đầy đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này là văn bản không hợp pháp, phải được tiến hành xử lý theo quy định này và các quy định của pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN

Mục 1. Tự kiểm tra văn bản

Điều 5. Gửi văn bản tự kiểm tra

1. Chậm nhất là 3 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh gửi văn bản đến Sở Tư pháp để thực hiện việc tự kiểm tra; đồng thời, gửi văn bản cho Cục Kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp và Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực.

2. Khi có yêu cầu của Sở Tư pháp, các sở, ban ngành tỉnh phải kịp thời cung cấp thông tin, gửi tư liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.

Điều 6. Sở, Ban ngành tỉnh tự kiểm tra văn bản trước khi cơ quan kiểm tra văn bản kiểm tra

1. Các sở, ban ngành tỉnh giúp UBND tỉnh rà soát, tự kiểm tra thường xuyên các văn bản đã trình cho UBND tỉnh ban hành theo ngành, lĩnh vực và các văn bản do chính mình ban hành theo khoản 1, 3 điều 2 của quy định này; trước khi Sở Tư pháp kiểm tra hoặc khi nhận được văn bản thông báo của Sở Tư pháp về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.

2. Nội dung tự kiểm tra văn bản thường xuyên và khi nhận được văn bản thông báo của Sở Tư pháp về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp thực hiện theo điều 4 của quy định này.

3. Kết quả tự kiểm tra văn bản, nếu văn bản do chính mình ban hành trái pháp luật hoặc không còn phù hợp thì tiến hành xử lý theo thẩm quyền, văn bản thuộc thẩm quyền UBND tỉnh xử lý thì kiến nghị xử lý;

Việc tự kiểm tra khi nhận được văn bản thông báo của Sở Tư pháp về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp phải được thực hiện trong thời hạn ba mươi ngày (tính cả ngày nghỉ) được quy định trong văn bản thông báo (sau đây gọi tắt là 30 ngày). Đồng thời, phải thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý cho Sở Tư pháp bằng văn bản, có đầy đủ các nội dung theo điều 8 của quy định này và kèm theo văn bản đã xử lý hoặc kiến nghị xử lý.

Điều 7. Cơ quan kiểm tra văn bản thực hiện việc tự kiểm tra và xử lý văn bản

1. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh tiếp nhận và tổ chức tự kiểm tra và xử lý văn bản theo khoản 1, 3 điều 2 của quy định này trong thời hạn là 17 ngày ( tính ngày làm việc), kể từ ngày nhận được văn bản gửi đến.

2. Kết quả kiểm tra, nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, Sở Tư pháp thông báo ngay bằng văn bản cho Sở, Ban ngành tỉnh có đầy đủ các nội dung theo điều 8 của quy định này để tự kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị xử lý trong thời hạn 30 ngày; nếu quá thời hạn này, Sở Tư pháp chưa nhận được văn bản thông báo hoặc không nhất trí với kết quả tự kiểm tra xử lý hoặc kiến nghị xử lý, Sở Tư pháp trình UBND tỉnh xử lý văn bản.

3. Khi nhận được văn bản thông báo của sở, ban ngành tỉnh tự kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp kiến nghị xử lý; Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với sở, ban ngành tỉnh để trao đổi, thống nhất biện pháp và trình UBND tỉnh xử lý.

Trong trường hợp không thống nhất biện pháp kiến nghị xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không còn phù hợp thì Sở Tư pháp lập hồ sơ theo điều 16 của quy định này và báo cáo UBND tỉnh để xem xét xử lý.

Điều 8. Văn bản thông báo kết quả tự kiểm tra và xử lý

Nội dung văn bản thông báo phải bảo đảm đầy đủ các yêu cầu sau đây:

1. Văn bản được kiểm tra: hình thức văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; cơ quan ban hành văn bản; trích yếu nội dung văn bản.

 2. Văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra: hình thức văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; cơ quan ban hành văn bản; trích yếu nội dung văn bản.

3. Nội dung văn bản trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra, gồm:

 - Về thể thức và kỹ thuật trình bày: xác định tiêu đề, địa danh, tên loại, trích yếu, chính tả, ngữ pháp, ngôn ngữ, nơi nhận, chữ ký, đóng dấu của văn bản được kiểm tra.

 - Về nội dung: xác định chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn của văn bản được kiểm tra.

4. Đề xuất xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền:

- Hình thức xử lý văn bản như: đình chỉ việc thi hành; sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ, hủy bỏ; ban hành mới, thay thế một phần hoặc toàn bộ văn bản.

- Hình thức xử lý cơ quan, cán bộ tham mưu, đề xuất ban hành văn bản trái pháp luật (nếu có) như: trách nhiệm kỷ luật, dân sự, hình sự.

Mục 2. Kiểm tra văn bản

Điều 9. Gửi văn bản kiểm tra

1. Chậm nhất là 3 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản QPPL, HĐND- UBND huyện, thị xã (sau đây gọi là cấp huyện) gửi văn bản đến Sở Tư pháp để thực hiện việc kiểm tra; đồng thời, gửi đến Ban pháp chế HĐND, Phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện tự kiểm tra.

2. Khi có yêu cầu của Sở Tư pháp, HĐND- UBND cấp huyện phải kịp thời cung cấp thông tin, gửi tư liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp thực hiện việc kiểm tra văn bản.

Điều 10. HĐND- UBND cấp huyện tự kiểm tra văn bản trước khi cơ quan kiểm tra văn bản kiểm tra

1. HĐND- UBND cấp huyện tự kiểm tra thường xuyên các văn bản do chính mình ban hành và các văn bản do cơ quan khác ban hành theo khoản 2, 3 điều 2 của quy định này; trước khi Sở Tư pháp kiểm tra hoặc khi nhận được văn bản thông báo của Sở Tư pháp về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.

2. Nội dung tự kiểm tra văn bản thường xuyên và khi nhận được văn bản thông báo của Sở Tư pháp về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp thực hiện theo điều 4 của quy định này.

3. Kết quả tự kiểm tra văn bản, nếu phát hiện văn bản trái pháp luật hoặc không còn phù hợp thì tiến hành xử lý theo thẩm quyền, nếu văn bản thuộc thẩm quyền của HĐND cấp huyện xử lý thì kiến nghị xử lý.

Việc tự kiểm tra khi nhận được văn bản thông báo của Sở Tư pháp về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày. Đồng thời, phải thông báo ngay kết quả tự kiểm tra, xử lý bằng văn bản cho Sở Tư pháp có đầy đủ các nội dung theo điều 8 của quy định này và kèm theo văn bản đã xử lý hoặc kiến nghị xử lý.

Điều 11. Cơ quan kiểm tra văn bản thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản

1. Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh tiếp nhận và tổ chức thực hiện kiểm tra và xử lý văn bản theo khoản 2, 3 điều 2 của quy định này trong thời hạn là 17 ngày ( tính ngày làm việc), kể từ ngày nhận được văn bản gửi đến.

2. Kết quả kiểm tra, nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, Sở Tư pháp thông báo ngay bằng văn bản cho HĐND-UBND cấp huyện có đầy đủ các nội dung theo điều 8 của quy định này để tự kiểm tra, xử lý trong thời hạn 30 ngày; nếu quá thời hạn này, Sở Tư pháp chưa nhận được văn bản thông báo hoặc không nhất trí với kết quả tự kiểm tra, xử lý của HĐND-UBND cấp huyện, Sở Tư pháp trình UBND tỉnh xử lý.

Mục 3. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề và khi có yêu cầu- kiến nghị- khiếu nại

Điều 12. Kiểm tra và xử lý văn bản theo chuyên đề

1. Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập đoàn kiểm tra để kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực tại địa phương; nhằm đảm bảo thực hiện công tác quản lý nhà nước ở địa phương bằng pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên và theo quy định của pháp luật.

2. Thành phần của đoàn kiểm tra: trưởng đoàn, thư ký và các thành viên là lãnh đạo và cán bộ làm công tác xây dựng, kiểm tra văn bản của Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Ban Pháp chế HĐND tỉnh và cộng tác viên kiểm tra văn bản cấp tỉnh.

3. Trước khi tiến hành kiểm tra, đoàn kiểm tra phải có kế hoạch và thông báo nội dung, thời gian, địa điểm làm việc cho cơ quan được kiểm tra văn bản. Sau khi kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra có văn bản thông báo kết luận, kiến nghị về hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản cho cơ quan được kiểm tra văn bản.

4. Đoàn kiểm tra thực hiện việc kiểm tra văn bản tại cơ quan ban hành văn bản, đồng thời tập hợp các văn bản về Sở Tư pháp để phân công thực hiện kiểm tra văn bản.

5. Việc kiểm tra và xử lý văn bản của đoàn kiểm tra được tiến hành theo quy định này và các quy định của pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản.

Điều 13. Kiểm tra và xử lý văn bản khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại

1. Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra và xử lý các văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân, công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc do Sở Tư pháp, cán bộ kiểm tra văn bản tự kiểm tra phát hiện trong quá trình kiểm tra; Văn phòng UBND tỉnh thực hiện kiểm tra và xử lý các văn bản do Sở Tư pháp ban hành theo thẩm quyền.

2. Khi có văn bản thông báo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc các cơ quan khác ở Trung ương kiểm tra, phát hiện văn bản do các cơ quan ở địa phương ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp; Sở Tư pháp tiếp nhận tổ chức tự kiểm tra và trình UBND tỉnh xử lý để thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý cho các cơ quan Trung ương trong thời hạn 30 ngày.

3. Các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, hoặc không còn phù hợp tại khoản 1, 2 điều này.

4. Việc kiểm tra và xử lý văn bản khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại được tiến hành theo quy định này và các quy định của pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản.

Mục 4. Xử lý văn bản

Điều 14. Thẩm quyền xử lý văn bản

1. Văn bản khi kiểm tra phát hiện nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, phải do các cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành xử lý khách quan, toàn diện, kịp thời, đúng quy định của pháp luật.

2. Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định xử lý các văn bản do HĐND tỉnh và cấp huyện ban hành hoặc UBND tỉnh quyết định xử lý các văn bản do UBND tỉnh và HĐND- UBND cấp huyện ban hành, các văn bản do cơ quan khác ban hành.

3. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh và HĐND, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm quyết định xử lý các văn bản do chính mình ban hành sau khi tự kiểm tra hoặc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra.

4. Việc xử lý Nghị quyết của HĐND tỉnh và cấp huyện phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND.

Điều 15. Hình thức xử lý văn bản

1. Văn bản khi kiểm tra phát hiện nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, phải được tiến hành xử lý ngay, đúng quy định của pháp luật: đình chỉ việc thi hành; hủy bỏ, bãi bỏ; sửa đổi, bổ sung; ban hành mới- thay thế.

2. Việc xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không còn phù hợp tại khoản 1 Điều này, phải được tiến hành bằng văn bản, ban hành đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thể thức, kỹ thuật trình bày; xác định chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản được xử lý.

Điều 16. Hồ sơ xử lý văn bản

1. Việc xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, Sở Tư pháp phải lập hồ sơ theo khoản 2 điều này và trình UBND tỉnh xử lý.

2. Hồ sơ xử lý văn bản gồm có: tờ trình, văn bản được kiểm tra, danh mục văn bản kiểm tra đã đối chiếu với văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra, phiếu kiểm tra và các văn bản thông báo, tài liệu có liên quan.

Điều 17. Công bố, lưu trữ hồ sơ kiểm tra và xử lý văn bản

1. Văn bản đã được xử lý hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật phải được đăng Công báo của tỉnh; công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

2. Hồ sơ kiểm tra, xử lý văn bản được lưu trữ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản.

Mục 5. Trách nhiệm của cơ quan có văn bản được kiểm tra

Điều 18. Bảo đảm điều kiện kiểm tra và xử lý văn bản

1. Thực hiện các nội dung, yêu cầu theo thông báo của Sở Tư pháp trong việc: gửi văn bản để kiểm tra; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết, giải trình về nội dung văn bản và các điều kiện khác để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

2. Kịp thời tổ chức tự kiểm tra để phát hiện và xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không còn phù hợp và thông báo kết quả về việc tự kiểm tra, xử lý văn bản đúng nội dung, thời gian.

3. Thực hiện nghiêm túc các quyết định, yêu cầu trong việc kiểm tra và xử lý văn bản.

Điều 19. Giải trình và đề nghị xem xét văn bản kiểm tra và xử lý

1. Trình bày ý kiến liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra; từ chối trả lời, cung cấp thông tin không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những thông tin thuộc bí mật nhà nước không được phép cung cấp theo quy định của pháp luật.

2. Giải trình và đề nghị xem xét lại thông báo văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo (trừ những văn bản quy định tại khoản 3 điều 2 của quy định này).

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, nếu cơ quan kiểm tra văn bản không trả lời hoặc cơ quan có văn bản được kiểm tra không nhất trí với trả lời thì có quyền báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản.

4. Khi thực hiện các khoản 1, 2 điều này, cơ quan ban hành văn bản phải chứng minh được văn bản do mình ban hành hoặc đề xuất xử lý là đúng pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về tính trung thực, đúng đắn về nội dung báo cáo, đề nghị.

Điều 20. Báo cáo công tác kiểm tra và xử lý văn bản

1. Các sở, ban ngành tỉnh và HĐND- UBND cấp huyện thực hiện công tác báo cáo thường xuyên 6 tháng và 01 năm về tổ chức và hoạt động công tác kiểm tra, xử lý văn bản cùng với thời điểm báo cáo công tác 6 tháng và 01 năm của đơn vị, địa phương hoặc báo cáo theo chuyên đề, đột xuất về UBND tỉnh (đồng gửi Sở Tư pháp).

2. Nội dung báo cáo nêu rõ kết quả và những kiến nghị có liên quan đến việc thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản; kèm theo số liệu văn bản đã kiểm tra, xử lý và đề xuất xử lý.

Mục 6. Khen thưởng- xử lý vi phạm và khiếu nại - tố cáo

Điều 21. Khen thưởng, xử lý vi phạm

 Các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức và cộng tác viên kiểm tra văn bản hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì được khen thưởng theo quy định hiện hành. Nếu có những hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản thì căn cứ vào tính chất, mức độ sai phạm để xử lý theo quy định pháp luật.

Điều 22. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại cơ quan, cán bộ kiểm tra văn bản và cơ quan, cán bộ có văn bản được kiểm tra trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; khi có căn cứ cho rằng có hành vi trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp.

2. Cá nhân có quyền tố cáo đối với cơ quan, cán bộ kiểm tra văn bản và cơ quan, cán bộ có văn bản được kiểm tra trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; khi có căn cứ cho rằng có hành vi trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp.

3. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản được tiến hành theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Chương IV

ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THI HÀNH

Điều 23. Kiện toàn tổ chức và hoạt động kiểm tra văn bản

1. Các sở, ban ngành tỉnh bảo đảm về tổ chức, biên chế, cán bộ pháp chế chuyên trách theo Chỉ thị số 14/2006/CT-UBND ngày 05/6/2006 của UBND tỉnh; phân công và giao nhiệm vụ cho tổ chức pháp chế hoặc cán bộ pháp chế giúp Thủ trưởng thực hiện tự kiểm tra và xử lý văn bản theo quy định này.

2. UBND cấp huyện bảo đảm về tổ chức, biên chế, cán bộ kiểm tra văn bản chuyên trách và cộng tác viên kiểm tra văn bản cấp huyện theo Chỉ thị số 02/2006/CT-UBND ngày 12/01/2006 của UBND tỉnh để thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền.

3. Sở Tư pháp hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ về hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản theo quy định của pháp luật; bảo đảm về tổ chức, biên chế, cán bộ kiểm tra văn bản thuộc Sở Tư pháp và cộng tác viên kiểm tra văn bản cấp tỉnh.

4. Sở Nội vụ, bảo đảm công tác quản lý, bố trí về tổ chức, biên chế, cán bộ pháp chế, cán bộ kiểm tra văn bản theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ.

Điều 24. Kinh phí thực hiện kiểm tra và xử lý văn bản

1. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động tự kiểm tra văn bản được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị, địa phương.

2. Sở Tài chính bảo đảm kinh phí phục vụ kịp thời cho các hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản theo Thông tư Liên tịch 109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày 17/11/2004 của Bộ Tài chính- Bộ Tư pháp, nhằm thực hiện tốt quy định này.

Điều 25. Tổ chức thực hiện

Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này.

Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này và định kỳ 6 tháng, 01 năm tổng hợp tình hình báo cáo kết quả cho UBND tỉnh./.