cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1142/2007/QĐ-UBND ngày 07/08/2007 Ban hành Quy định về bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1142/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 07-08-2007
  • Ngày có hiệu lực: 17-08-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-09-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1115 ngày (3 năm 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 05-09-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 05-09-2010, Quyết định số 1142/2007/QĐ-UBND ngày 07/08/2007 Ban hành Quy định về bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 26/08/2010 Ban hành Quy định về bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 1142/2007/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 07 tháng 08 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;

Căn cứ Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 209/TTr-STNMT ngày 05 tháng 7 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 54/QĐ-UB ngày 09 tháng 4 năm 1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Lộc

 

QUY ĐỊNH

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1142/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này cụ thể hoá Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành của Chính phủ và của các Bộ, cơ quan ngang Bộ vào điều kiện thực tế của tỉnh Yên Bái nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi cá nhân trong việc bảo vệ môi trường của tỉnh, góp phần bảo vệ môi trường chung của đất nước, khu vực và toàn cầu.

2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.

2. Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác.

3. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu tới môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.

4. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.

5. Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.

6. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.

7. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.

8. Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xẩy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.

9. Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.

10. Chất thải là chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.

11. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.

12. Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu huỷ, thải loại chất thải.

13. Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất.

14. Sức chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm.

15. Hệ sinh thái là hệ quần thể sinh vật trong một khu vực địa lý tự nhiên nhất định cùng tồn tại và phát triển, có tác động qua lại với nhau.

16. Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái.

17. Quan trắc môi trườngquá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.

18. Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải, về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác.

19. Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của Dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững.

20. Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của Dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai Dự án đó.

21. Khí thải gây hiệu ứng nhà kính là các loại khí tác động đến sự trao đổi nhiệt giữa trái đất và không gian xung quanh làm nhiệt độ của không khí bao quanh bề mặt trái đất nóng lên.

22. Hạn ngạch phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính là khối lượng khí gây hiệu ứng nhà kính của mỗi quốc gia được phép thải vào bầu khí quyển theo quy định của các điều ước quốc tế liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ môi trường

1. Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hoà với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững; Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái phải gắn với bảo vệ môi trường khu vực và quốc gia.

2. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, là quyền và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.

3. Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.

4. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hoá, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.

5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường

1. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.

2. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường.

3. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.

4. Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư.

5. Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển; đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường và tăng dần mức chi cho sự nghiệp bảo vệ môi trường trong Ngân sách Nhà nước hằng năm.

6. Ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài hoà giữa bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường cho phát triển.

7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và nhận chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường.

8. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.

9. Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng cao năng lực bảo vệ môi trường theo hướng chính quy, hiện đại.

Điều 5. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích

1. Tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.

2. Bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

3. Giảm thiểu, thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải.

4. Phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tầng ôzôn.

5. Đăng ký cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường, sản phẩm thân thiện với môi trường.

6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.

7. Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thân thiện với môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường.

8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.

9. Xây dựng thôn, làng, bản, cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường.

10. Phát triển hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.

11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xoá bỏ hủ tục gây hại đến môi trường.

12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường.

Điều 6. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.

2. Khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp mang tính huỷ diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.

3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loài thực vật, động vật hoang dã quý hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

4. Chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng nơi quy định và quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.

5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và các chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước.

6. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hoá vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép.

7. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

8. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt tiêu chuẩn môi trường.

9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức.

10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép.

11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

12. Xâm hại di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.

13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.

14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với sức khoẻ và tính mạng con người.

15. Che giấu hành vi huỷ hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường.

16. Các hành vi bị nghiêm cấm khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia

Tổ chức, cá nhân phải tuân thủ tiêu chuẩn môi trường do Nhà nước công bố bắt buộc áp dụng, bao gồm tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh và tiêu chuẩn về chất thải.

Chương 2.

ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 8. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường

1. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược gồm: chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược là một nội dung của Dự án và phải được lập đồng thời với quá trình lập Dự án.

2. Danh mục các Dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.

Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được lập đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án.

3. Các trường hợp phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung gồm:

a) Có thay đổi về địa điểm, quy mô, công suất thiết kế, công nghệ của Dự án;

b) Sau 24 (hai mươi bốn) tháng kể từ ngày báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, Dự án mới triển khai thực hiện.

4. Đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình và đối tượng không thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Điều 9. Lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường

1. Cơ quan được giao nhiệm vụ lập Dự án thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược phải được thể hiện theo đúng cấu trúc và đáp ứng những yêu cầu về nội dung quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.

2. Chủ Dự án thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm lập hoặc thuê cơ quan tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung. Báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung phải được thể hiện theo đúng cấu trúc và đáp ứng những yêu cầu về nội dung quy định tại Phụ lục 3 và Phụ lục 4 kèm theo Quy định này.

3. Chủ Dự án thuộc đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường có trách nhiệm lập bản cam kết bảo vệ môi trường. Cấu trúc và yêu cầu nội dung của bản cam kết bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 5 kèm theo quy định này.

Điều 10. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường

1. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định và phê duyệt của chủ Dự án (1 bản) theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Quy định này;

b) Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (07 bản) theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Quy định này, có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ Dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa của từng bản báo cáo;

c) Dự thảo văn bản chiến lược (quy hoạch, kế hoạch) - 01 bản.

2. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định của chủ Dự án (01 bản) theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 kèm theo Quy định này;

b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường (07 bản); theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 kèm theo Quy định này, có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ Dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa của từng bản báo cáo;

c) Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư của Dự án (01 bản).

3. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định và phê duyệt của chủ Dự án (01 bản) theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 kèm theo Quy định này;

b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung (05 bản) theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 kèm theo Quy định này, có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ Dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa của từng bản báo cáo;

c) Bản giải trình (01 bản) về những nội dung điều chỉnh của Dự án có kèm theo bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường và quyết định phê duyệt trước đó.

4. Hồ sơ đăng ký xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường gồm:

a) Văn bản đề nghị xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường (01 bản) theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 kèm theo Quy định này;

b) Bản cam kết bảo vệ môi trường (03 bản) theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 kèm theo Quy định này, có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ Dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa của từng bản (nếu có);

c) Báo cáo đầu tư của Dự án (01 bản).

Điều 11. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường và xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường

1. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường và báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh để tổ chức thẩm định.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã và thành phố (sau đây gọi tắt là Phòng Tài nguyên và Môi trường) tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường để xem xét theo thẩm quyền.

Trường hợp Dự án nằm trên địa bàn quản lý của từ 02 (hai) huyện trở lên, chủ Dự án lựa chọn Uỷ ban nhân dân của một huyện để gửi hồ sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.

3. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo để chủ Dự án, cơ sở bổ sung, hoàn chỉnh.

Điều 12. Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược

1. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được thẩm định dưới hình thức hội đồng theo quy định tại khoản 1, Điều 17 Luật Bảo vệ môi trường.

2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đáp ứng yêu cầu để thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét lựa chọn thành phần, số lượng các thành viên tham gia hội đồng thẩm định để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.

3. Tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm định thực hiện theo Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT).

4. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược tối đa là 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp báo cáo đánh giá môi trường chiến lược không được thông qua và phải thẩm định lại thì thời gian thẩm định lại thực hiện theo quy định như thẩm định lần đầu.

5. Kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được thể hiện dưới dạng biên bản phiên họp của hội đồng thẩm định với đầy đủ các nội dung, kết luận, chữ ký của chủ tịch và của thư ký hội đồng.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược kèm theo bản sao biên bản của Hội đồng thẩm định để làm một trong những căn cứ phê duyệt Dự án.

Điều 13. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các Dự án trên địa bàn không thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ các Dự án liên ngành, liên tỉnh.

2. Báo cáo đánh giá tác động môi trường được thẩm định dưới hình thức hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định theo quy định tại khoản 1, Điều 21 Luật Bảo vệ môi trường.

3. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ và đáp ứng yêu cầu để thẩm định, căn cứ vào tính chất phức tạp về kỹ thuật, công nghệ và môi trường của Dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định lựa chọn hình thức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thông qua Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định.

4. Tổ chức và hoạt động của tổ chức được tuyển chọn thực hiện dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường phải đảm bảo yêu cầu theo quy định tại mục 5 Phần III Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT.

5. Đối với hình thức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thông qua Hội đồng thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lựa chọn thành phần, số lượng các thành viên tham gia Hội đồng thẩm định để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.

6. Tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm định thực hiện theo Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT.

7. Trường hợp cần thiết, trước khi tiến hành phiên họp chính thức của Hội đồng thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường có thể tiến hành các hình thức thẩm định hỗ trợ:

a) Khảo sát địa điểm thực hiện Dự án và khu vực phụ cận;

b) Lấy mẫu phân tích kiểm chứng;

c) Lấy ý kiến của cộng đồng dân cư nơi thực hiện Dự án;

d) Lấy ý kiến phản biện của các chuyên gia ngoài Hội đồng thẩm định, cơ quan khoa học, công nghệ, tổ chức xã hội, nghề nghiệp có liên quan;

đ) Tổ chức các phiên họp đánh giá theo chuyên đề.

8. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tối đa là 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

9. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả của hội đồng thẩm định hoặc của tổ chức dịch vụ thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo cho chủ Dự án biết kết quả thẩm định và những yêu cầu về việc hoàn chỉnh hoặc lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường.

10. Trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường cần được tiếp tục hoàn chỉnh, chủ Dự án tiến hành hoàn chỉnh, ký vào góc phía dưới của từng trang và nhân bản với số lượng là 03 bản kèm theo 01 bản được ghi trên đĩa CD để gửi Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo văn bản giải trình cụ thể về việc hoàn chỉnh này để được xem xét, phê duyệt.

11. Trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường không được hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định thông qua, việc thẩm định lại được thực hiện theo đề nghị của chủ Dự án. Việc thẩm định lại báo cáo đánh giá tác động môi trường do hội đồng hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định trước đó tiến hành; trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hội đồng mới hoặc tuyển chọn tổ chức dịch vụ khác để thẩm định lại.

12. Thời gian thẩm định lại báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện như quy định đối với thẩm định lần đầu.

Điều 14. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung. Việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung được thực hiện theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản của các nhà khoa học, quản lý có chuyên môn, trình độ phù hợp. Ý kiến nhận xét, đánh giá được thể hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 kèm theo Quy định này.

2. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung tối đa là 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 15. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung

1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh sửa đạt yêu cầu theo kết luận của Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 kèm theo Quy định này trên cơ sở đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung trên cơ sở đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 kèm theo Quy định này và có giá trị đi kèm với quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước đó.

3. Các Dự án chỉ được phê duyệt, cấp phép, chứng nhận đầu tư, xây dựng, khai thác sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt. Chủ Dự án chỉ được triển khai thực hiện Dự án khi báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung được phê duyệt.

4. Trường hợp không trình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, Sở Tài nguyên và Môi trường phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho chủ Dự án biết.

Điều 16. Đăng ký và xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường

1. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét và trình Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân huyện) xác nhận cam kết bảo vệ môi trường.

2. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản cam kết bảo vệ môi trường hợp lệ, Uỷ ban nhân dân huyện xem xét, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 kèm theo Quy định này trên cơ sở đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường.

3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đối tượng thuộc diện phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường chỉ được làm thủ tục về đất đai sau khi cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận.

Điều 17. Trách nhiệm của chủ Dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt

1. Có văn bản báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện nơi thực hiện Dự án về nội dung của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 kèm theo Quy định này;

2. Niêm yết công khai tại địa điểm thực hiện Dự án bản tóm tắt báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 kèm theo Quy định này để cộng đồng dân cư biết, kiểm tra, giám sát;

3. Thiết kế, xây lắp các công trình xử lý môi trường và thực hiện các biện pháp khắc phục giảm thiểu, xử lý chất thải:

a) Trên cơ sở sơ đồ nguyên lý của các công trình xử lý môi trường đề ra trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, phải tiến hành việc thiết kế chi tiết và xây lắp các công trình này theo đúng quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng;

b) Sau khi thiết kế chi tiết các công trình xử lý môi trường của Dự án được phê duyệt, phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về kế hoạch xây lắp kèm theo hồ sơ thiết kế chi tiết của các công trình xử lý môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 21 kèm theo Quy định này để theo dõi, kiểm tra.

4. Bảo vệ môi trường trong quá trình thi công Dự án:

a) Trong quá trình thi công Dự án, phải triển khai thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, biện pháp giảm thiểu những tác động môi trường tiêu cực đối với môi trường do Dự án gây ra và tiến hành quan trắc môi trường theo đúng yêu cầu đặt ra trong báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt cũng như những yêu cầu khác nêu trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;

b) Trong quá trình triển khai thực hiện các hoạt động thi công của Dự án có những điều chỉnh, thay đổi về các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, chủ Dự án phải có báo cáo bằng văn bản gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) và chỉ được phép thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

c) Trong quá trình triển khai các hoạt động thi công và vận hành thử nghiệm Dự án nếu để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường thì phải dừng ngay các hoạt động này và báo cáo kịp thời cho Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện Dự án và Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xử lý theo thẩm quyền;

d) Có trách nhiệm hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành các hoạt động giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường của Dự án, cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu liên quan khi được yêu cầu.

5. Vận hành thử nghiệm các công trình xử lý và bảo vệ môi trường

a) Sau khi việc xây lắp các công trình xử lý và bảo vệ môi trường đã hoàn thành và được nghiệm thu, phải tiến hành vận hành thử nghiệm các công trình xử lý và bảo vệ môi trường để kiểm tra các thông số về kỹ thuật và môi trường theo thiết kế đặt ra;

b) Phải xây dựng kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý và bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 kèm theo Quy định này và thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và cộng đồng dân cư nơi thực hiện Dự án để bố trí kế hoạch giám sát, kiểm tra;

c) Trường hợp không đủ năng lực để tự tiến hành đo đạc và phân tích các thông số về kỹ thuật và môi trường, phải ký hợp đồng với tổ chức có đủ năng lực chuyên môn, kỹ thuật để thực hiện việc đo đạc và phân tích;

d) Sau khi kết thúc việc vận hành thử nghiệm, phải có văn bản báo cáo và đề nghị xác nhận kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý và bảo vệ môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để được xác nhận.

6. Chỉ được đưa công trình vào sử dụng sau khi đã được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện đầy đủ yêu cầu quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 của Điều này.

Điều 18. Trách nhiệm của chủ Dự án, cơ sở sau khi bản cam kết bảo vệ môi trường được xác nhận

Tổ chức, cá nhân cam kết bảo vệ môi trường có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung đã được ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường.

Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường được xác nhận

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Xác nhận vào mặt sau trang phụ bìa của từng bản báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung đã được phê duyệt theo mẫu quy định tại Phụ lục 18 kèm theo Quy định này và gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung đã được xác nhận kèm theo quyết định phê duyệt cho chủ Dự án và các cơ quan liên quan khác theo quy định.

b) Xem xét và đối chiếu hồ sơ thiết kế, xây lắp các công trình xử lý môi trường với báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt; trường hợp phát hiện những điểm không phù hợp với báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong thời gian không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, báo cáo, phải có văn bản thông báo cho chủ Dự án biết để điều chỉnh, bổ sung;

c) Tiếp nhận các ý kiến đề xuất, kiến nghị của chủ Dự án, các tổ chức và cá nhân liên quan đến việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thi công, xây dựng Dự án để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý, quyết định;

d) Bố trí kế hoạch và tiến hành giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nội dung và biện pháp bảo vệ môi trường; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý những vi phạm xảy ra;

đ) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường, các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải của chủ Dự án sau khi nhận được kế hoạch vận hành thử nghiệm của chủ Dự án;

e) Xem xét và xác nhận việc thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;

g) Lưu giữ và quản lý toàn bộ hồ sơ, văn bản về hoạt động sau thẩm định do chủ Dự án, các cơ quan và cá nhân liên quan gửi đến.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Xác nhận vào mặt sau trang phụ bìa của từng bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 18 kèm theo Quy định này và gửi bản cam kết kèm theo giấy xác nhận đến chủ Dự án và cơ quan liên quan để thực hiện;

b) Chủ trì, phối hợp với bộ phận liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường;

c) Lưu giữ và quản lý toàn bộ hồ sơ, văn bản đề nghị xác nhận cam kết bảo vệ môi trường của chủ Dự án, cơ sở gửi đến.

Điều 20. Hồ sơ, trình tự thủ tục kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận gồm:

a) Công văn đề nghị kiểm tra, xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 kèm theo Quy định này;

b) Báo cáo mô tả các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 23 kèm theo Quy định này kèm theo hồ sơ thiết kế, các thông số kỹ thuật của các công trình, thiết bị bảo vệ môi trường và kết quả vận hành thử nghiệm.

Công trình bảo vệ môi trường phải được giám định kỹ thuật theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng trước khi đề nghị kiểm tra, xác nhận;

c) Các chứng chỉ, chứng nhận, công nhận, giám định liên quan.

2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của chủ Dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thành kiểm tra và xác nhận bằng văn bản. Đối với Dự án có vấn đề phức tạp cần kéo dài thời gian kiểm tra thì thời gian tăng thêm không được quá 10 (mười) ngày làm việc. Trường hợp qua kiểm tra, phát hiện chủ Dự án không thực hiện đúng và đủ các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường thì yêu cầu chủ Dự án tiếp tục thực hiện và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục xem xét, xác nhận.

3. Hoạt động kiểm tra, xem xét để xác nhận việc thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án gồm:

a) Nghiên cứu, xem xét hồ sơ đề nghị xác nhận do chủ Dự án gửi tới;

b) Tiến hành kiểm tra tại địa điểm thực hiện Dự án.

Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 25 kèm theo Quy định này;

4. Giấy xác nhận việc thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 26 kèm theo Quy định này. Trường hợp chưa đủ điều kiện để xác nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo cho chủ Dự án biết lý do.

Chương 3.

BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Điều 21. Điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên

1. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, khả năng tái sinh, giá trị kinh tế để làm căn cứ lập quy hoạch sử dụng và bảo vệ môi trường.

2. Quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên của tỉnh phải gắn với quy hoạch bảo tồn thiên nhiên và phù hợp với quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên của quốc gia.

3. Trách nhiệm điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên được thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên.

Điều 22. Bảo tồn thiên nhiên

Khu vực, hệ sinh thái trên địa bàn tỉnh có giá trị đa dạng sinh học quan trọng đối với địa phương, quốc gia phải được điều tra, đánh giá, lập quy hoạch bảo vệ dưới hình thức khu bảo tồn thiên nhiên.

Điều 23. Bảo vệ đa dạng sinh học

Các giá trị đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh phải được bảo vệ theo quy định pháp luật về đa dạng sinh học trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cộng đồng dân cư địa phương và các đối tượng có liên quan.

Điều 24. Bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên

1. Khuyến khích phát triển các mô hình sinh thái đối với thôn, làng, bản, khu dân cư, khu công nghiệp, khu vui chơi, khu du lịch và các loại hình cảnh quan thiên nhiên khác để tạo ra sự hài hoà giữa con người và thiên nhiên.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động quy hoạch, xây dựng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt phải bảo đảm các yêu cầu về giữ gìn, tôn tạo cảnh quan thiên nhiên.

3. Các ngành chức năng và Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm lập quy hoạch, tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 25. Bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên

Việc khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải tuân theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện đúng những nội dung bảo vệ môi trường quy định trong giấy phép và báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường được phê duyệt hoặc đăng ký.

Điều 26. Xây dựng thói quen tiêu dùng thân thiện với môi trường

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất, tiêu dùng các loại sản phẩm tái chế từ chất thải, sản phẩm hữu cơ, bao gói dễ phân huỷ trong tự nhiên, sản phẩm được cấp nhãn sinh thái và sản phẩm khác thân thiện với môi trường.

2. Sở Văn hoá và Thông tin, cơ quan thông tin, báo chí có tránh nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về sản phẩm, hàng hoá thân thiện với môi trường để người dân tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường.

Chương 4.

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ

Điều 27. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường.

3. Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt động của mình.

4. Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra.

5. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình.

6. Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

7. Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường.

8. Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường.

Điều 28. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất kinh doanh, dịch vụ tập trung

1. Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch và khu vui chơi giải trí tập trung (trong quy định này gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung) phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:

a) Tuân thủ quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt;

b) Quy hoạch, bố trí các khu chức năng, loại hình hoạt động phải gắn với bảo vệ môi trường;

c) Thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt;

d) Có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

đ) Có hệ thống thu gom xử lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường và được vận hành thường xuyên;

e) Đáp ứng yêu cầu về cảnh quan môi trường, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và người lao động;

g) Có hệ thống quan trắc môi trường;

h) Có bộ phận chuyên môn đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

2. Khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư theo quy định của pháp luật.

3. Việc triển khai các Dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bên trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung chỉ được thực hiện sau khi đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận.

4. Bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có nhiệm vụ như sau:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, Dự án đầu tư bên trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

b) Quản lý hệ thống thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại; hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung và hệ thống xử lý khí thải;

c) Tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường, tổng hợp, xây dựng báo cáo môi trường và định kỳ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường;

d) Tư vấn cho ban quản lý giải quyết tranh chấp liên quan đến môi trường giữa các Dự án trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.

5. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan để chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn quản lý của mình.

Điều 29. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

Trường hợp nước thải được chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung thì phải tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý hệ thống xử lý nước thải tập trung;

b) Có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn;

c) Có biện pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động;

d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, đặc biệt là đối với cơ sở sản xuất có sử dụng hoá chất, chất phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ.

2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau đây không được đặt trong khu dân cư hoặc phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư:

a) Có chất dễ cháy, dễ gây nổ;

b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh;

c) Có chất độc hại đối với sức khoẻ con người và gia súc, gia cầm;

d) Phát tán mùi ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người;

đ) Gây ô nhiễm nghiêm trọng đến nguồn nước;

e) Gây tiếng ồn, phát tán bụi, khí thải quá tiêu chuẩn cho phép.

Điều 30. Bảo vệ môi trường đối với làng nghề

1. Việc quy hoạch, xây dựng và phát triển làng nghề phải gắn với bảo vệ môi trường.

2. Cơ sở sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp làng nghề phải thực hiện các yêu cầu sau đây về bảo vệ môi trường:

a) Nước thải phải được thu gom và chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung; trường hợp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung thì phải có biện pháp xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải;

b) Chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn và chuyển về khu tập kết chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải; trường hợp chất thải rắn có yếu tố nguy hại thì phải được phân loại, thu gom, lưu giữ, xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại;

c) Đóng góp kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường và nộp đầy đủ phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện, các cơ sở y tế

1. Bệnh viện và các cơ sở y tế phải thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có hệ thống hoặc biện pháp thu gom, xử lý nước thải y tế và vận hành thường xuyên, đạt tiêu chuẩn môi trường;

b) Bố trí thiết bị chuyên dụng để phân loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn;

c) Có biện pháp xử lý, tiêu huỷ bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng bảo đảm vệ sinh, tiêu chuẩn môi trường;

d) Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế gây ra;

đ) Chất thải rắn, nước thải sinh hoạt của bệnh nhân phải được xử lý sơ bộ loại bỏ các mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm trước khi chuyển về cơ sở xử lý, tiêu huỷ tập trung.

2. Bệnh viện, cơ sở y tế điều trị các bệnh truyền nhiễm phải có các biện pháp cách ly khu dân cư, các nguồn nước.

Bệnh viện, cơ sở y tế xây dựng mới phục vụ việc điều trị các bệnh truyền nhiễm không đặt trong khu dân cư.

3. Các cơ sở chiếu xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn bức xạ theo quy định của pháp luật về an toàn bức xạ.

4. Người lao động trong bệnh viện, cơ sở y tế có hoạt động liên quan đến chất thải y tế phải được trang bị quần áo, thiết bị bảo đảm an toàn, tránh lây nhiễm dịch bệnh từ chất thải y tế.

5. Sở Y tế chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện có liên quan chỉ đạo, tổ chức việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm của các bệnh viện, cơ sở y tế; đề ra biện pháp giải quyết ô nhiễm và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối với bệnh viện và các cơ sở y tế.

Điều 32. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng

1. Việc thi công công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:

a) Công trình xây dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá tiêu chuẩn cho phép;

b) Việc vận chuyển vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng các phương tiện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;

c) Nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

2. Uỷ ban nhân dân các cấp, đơn vị quản lý trật tự công cộng được áp dụng biện pháp xử lý đối với chủ công trình, phương tiện vận tải vi phạm quy định về bảo vệ môi trường.

Điều 33. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải

1. Phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn không để rơi vãi gây ô nhiễm môi trường trong khi tham gia giao thông;

2. Việc chuyển hàng hoá, vật liệu có nguy cơ gây sự cố môi trường phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Sử dụng thiết bị, phương tiện chuyên dùng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường;

b) Có giấy phép vận chuyển của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;

c) Khi vận chuyển phải theo đúng tuyến đường và thời gian quy định trong giấy phép.

3. Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận đạt tiêu chuẩn môi trường đối với xe ô tô, mô tô và các xe cơ giới khác theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 34. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải có biện pháp phòng ngừa, ứng cứu sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, phục hồi môi trường sau đây:

a) Thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường;

b) Thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải rắn thông thường; trường hợp chất thải rắn có yếu tố nguy hại thì quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại;

c) Có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế việc phát tán bụi, khí thải độc hại ra môi trường xung quanh;

d) Phục hồi môi trường sau khi kết thúc hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;

2. Khoáng sản phải được lưu giữ, vận chuyển bằng các thiết bị chuyên dụng, được che chắn tránh phát tán ra môi trường.

3. Việc sử dụng máy móc, thiết bị, hoá chất độc hại trong thăm dò, khảo sát, khai thác, chế biến khoáng sản phải có chứng chỉ kỹ thuật và chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.

4. Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện có liên quan tổ chức thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở khai thác khoáng sản; tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở này.

Điều 35. Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch

1. Tổ chức cá nhân quản lý, khai thác khu du lịch, điểm du lịch phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sau đây:

a) Niêm yết quy định bảo vệ môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện;

b) Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải;

c) Bố trí lực lượng làm vệ sinh môi trường.

2. Khách du lịch có trách nhiệm thực hiện các quy định sau đây:

a) Tuân thủ nội quy, hướng dẫn về bảo vệ môi trường của khu du lịch, điểm du lịch;

b) Bỏ chất thải vào thiết bị thu gom chất thải đúng nơi quy định;

c) Giữ gìn vệ sinh nơi tham quan du lịch;

d) Không được xâm hại cảnh quan, khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch.

3. Sở Thương mại và Du lịch chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 36. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất, thuốc thú y trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Không được kinh doanh, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất, thuốc thú y trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép.

3. Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng; dụng cụ bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất, thuốc thú y sau khi sử dụng; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thuỷ sản phải được thu gom, xử lý theo quy định về quản lý chất thải.

4. Khu chăn nuôi tập trung phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:

a) Bảo đảm vệ sinh môi trường đối với khu dân cư;

b) Có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường;

c) Chất thải rắn chăn nuôi phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải, tránh phát tán ra môi trường;

d) Chuồng, trại phải được vệ sinh định kỳ; bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh;

đ) Xác vật nuôi bị chết do bị dịch bệnh phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.

5. Khu nuôi trồng thuỷ sản tập trung phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:

a) Chất thải phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường về chất thải;

b) Phục hồi môi trường sau khi ngừng hoạt động nuôi trồng thuỷ sản;

c) Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thuỷ sản; không được sử dụng hoá chất độc hại hoặc tích tụ độc hại.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

Điều 37. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng

1. Nơi chôn cất, mai táng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Có vị trí, khoảng cách đáp ứng điều kiện vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư;

b) Không gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, sản xuất.

2. Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.

3. Việc mai táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm được thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.

4. Sở Y tế chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng quy định tại Điều này.

Điều 38. Xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường

1. Các hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường được quy định như sau:

a) Phạt tiền và buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường;

b) Tạm thời đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện xong biện pháp bảo vệ môi trường cần thiết;

c) Xử lý bằng hình thức khác theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

d) Trường hợp có thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc gây ô nhiễm môi trường thì còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, còn bị xử lý bằng một trong các biện pháp sau đây:

a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường theo quy định tại Điều 93 Luật Bảo vệ môi trường;

b) Buộc di dời cơ sở đến vị trí xa khu dân cư và phù hợp với sức chịu tải của môi trường;

c) Cấm hoạt động.

3. Trách nhiệm và thẩm quyền quyết định việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được quy định như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phát hiện và hằng năm lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo thẩm quyền và theo phân cấp của Thủ tướng Chính phủ;

c) Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Quyết định xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải được thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có cơ sở gây ô nhiễm môi trường và công khai cho nhân dân biết để kiểm tra, giám sát.

Chương 5.

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ

Điều 39. Quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư

1. Quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư phải là một nội dung của quy hoạch đô thị, khu dân cư.

2. Nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư bao gồm các quy hoạch về đất đai cho xây dựng kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường và các hệ thống công trình kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường sau đây:

a) Hệ thống công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung; hệ thống tiêu thoát nước mưa; hệ thống cơ sở thu gom, tập kết, xử lý, tái chế chất thải rắn;

b) Hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất;

c) Hệ thống công viên, khu vui chơi, giải trí, công trình vệ sinh công cộng;

d) Hệ thống cây xanh, vùng nước;

đ) Khu vực mai táng.

3. Cấm xây dựng mới cơ sở sản xuất, kinh doanh tiềm ẩn nguy cơ lớn về ô nhiễm, sự cố môi trường trong đô thị, khu dân cư.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập quy hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với quy hoạch đô thị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật xây dựng đối với quy hoạch khu dân cư.

Điều 40. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với khu đô thị, khu dân cư tập trung

1. Đối với khu đô thị:

a) Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường phù hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư tập trung đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Có thiết bị, phương tiện thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình trong khu dân cư;

c) Bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường.

2. Đối với khu dân cư tập trung:

a) Có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường của khu dân cư;

b) Có nơi tập trung rác thải sinh hoạt bảo đảm vệ sinh môi trường.

3. Chủ đầu tư xây dựng mới khu dân cư tập trung, chung cư phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 Điều này mới được bàn giao đưa vào sử dụng.

Điều 41. Bảo vệ môi trường nơi công cộng

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; đổ, bỏ rác vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh công cộng.

2. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tầu, bến cảng, bến phà, khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau đây:

a) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng;

b) Bố trí đủ công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường;

c) Có đủ lực lượng thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý.

3. Những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định giữ gìn vệ sinh môi trường nơi công cộng bị xử lý bằng các biện pháp sau đây:

a) Phạt tiền;

b) Buộc lao động vệ sinh môi trường có thời hạn ở nơi công cộng;

c) Tạm giữ phương tiện có liên quan gây ra ô nhiễm môi trường.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp, lực lượng công an, đơn vị quản lý trật tự công cộng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường ở nơi công cộng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 42. Bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình

1. Hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Thu gom và chuyển chất thải sinh hoạt đến đúng nơi do tổ chức giữ gìn vệ sinh môi trường tại địa bàn quy định; xả nước thải vào hệ thống thu gom nước thải;

b) Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn và tác nhân khác vượt quá tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh;

c) Nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

d) Tham gia hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng và hoạt động tự quản về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư;

đ) Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn đối với khu vực sinh hoạt của con người;

e) Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hương ước, bản cam kết bảo vệ môi trường.

2. Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường là một trong những tiêu chí gia đình văn hóa.

Điều 43. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường

1. Khuyến khích cộng đồng dân cư thành lập tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình, cá nhân thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;

b) Tổ chức thu gom, tập kết và xử lý rác thải, chất thải;

c) Giữ gìn vệ sinh đường làng, ngõ xóm, khu phố, nơi công cộng;

d) Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước về bảo vệ môi trường; tuyên truyền, vận động nhân dân xoá bỏ các hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho môi trường;

đ) Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.

2. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường được thành lập và hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm, tuân theo quy định của pháp luật.

3. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.

Chương 6.

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG VÀ CÁC NGUỒN NƯỚC KHÁC

Điều 44. Bảo vệ môi trường nước trong lưu vực sông

1. Nguồn thải trên lưu vực sông phải được điều tra, thống kê, đánh giá và có giải pháp kiểm soát, xử lý trước khi thải vào sông.

2. Chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông vận tải, khai thác khoáng sản dưới lòng sông và chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình sinh sống trên sông phải được kiểm soát và bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào sông.

3. Áp dụng các biện pháp cưỡng chế buộc đối tượng phát sinh nguồn thải gây ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông phải thực hiện nghĩa vụ khắc phục và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 45. Bảo vệ môi trường các nguồn nước hồ, ao, suối, mương

1. Hồ, ao, suối, mương trong đô thị, khu dân cư phải được quy hoạch cải tạo, bảo vệ; tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng mới các công trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước hồ, ao, suối, mương đã được quy hoạch; hạn chế tối đa việc san lấp hồ, ao trong đô thị, khu dân cư.

2. Không được đổ đất, đá, cát, sỏi, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường và các loại chất thải khác vào nguồn nước mặt của hồ, ao, suối, mương.

Điều 46. Bảo vệ môi trường hồ chứa nước phục vụ mục đích thuỷ lợi, thủy điện

1. Việc xây dựng, quản lý và vận hành hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thuỷ điện phải gắn với bảo vệ môi trường.

2. Không được lấn chiếm diện tích hồ; đổ chất thải rắn, đất, đá, nước thải chưa qua xử lý vào lòng hồ.

3. Môi trường nước trong hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thuỷ điện phải được quan trắc định kỳ nhằm dự báo diễn biến chất lượng nước, chế độ thuỷ văn để điều hoà nguồn nước và bảo vệ môi trường.

4. Cơ quan quản lý hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thuỷ điện có trách nhiệm thực hiện quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 47. Bảo vệ môi trường nước dưới đất

1. Hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất phải thực hiện các biện pháp đảm bảo không gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất.

2. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải có biện pháp bảo đảm không để các hoá chất, chất thải độc hại ngấm vào nguồn nước dưới đất.

Chương 7.

QUẢN LÝ CHẤT THẢI

Điều 48. Trách nhiệm quản lý chất thải

1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng để hạn chế đến mức thấp nhất lượng chất thải phải tiêu huỷ, thải bỏ.

2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:

a) Lập quy hoạch, bố trí mặt bằng cho việc tập kết chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, khu chôn lấp chất thải.

b) Đầu tư, xây dựng, vận hành các công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải thuộc phạm vi quản lý của mình.

c) Kiểm tra, giám định các công trình quản lý chất thải của tổ chức, cá nhân trước khi đưa vào sử dụng.

d) Ban hành và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định của pháp luật.

Điều 49. Thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ

Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thu hồi sản phẩm đã hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ dưới đây:

a) Nguồn phóng xạ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

b) Pin, ắc quy;

c) Thiết bị điện tử, điện dân dụng và công nghiệp;

d) Dầu nhớt, mỡ bôi trơn, bao bì khó phân huỷ trong tự nhiên;

đ) Sản phẩm thuốc, hoá chất sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản; thuốc chữa bệnh cho người;

e) Phương tiện giao thông;

g) Săm, lốp;

h) Sản phẩm khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 50. Tái chế chất thải

1. Chất thải phải được phân loại tại nguồn theo các nhóm phù hợp với mục đích tái chế, xử lý, tiêu huỷ và chôn lấp.

2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động tái chế chất thải, sản phẩm quy định tại Điều 49 của Quy định này được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở tái chế chất thải được Nhà nước ưu đãi về thuế, hỗ trợ vốn, đất đai để xây dựng cơ sở tái chế chất thải.

Điều 51. Hoạt động quản lý chất thải nguy hại

1. Việc lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Bảo vệ môi trường.

2. Hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại được thực hiện theo quy định tại Điều 71, Điều 72, Điều 73 Luật Bảo vệ môi trường.

3. Cơ sở xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng theo yêu cầu được quy định tại Điều 74 Luật Bảo vệ môi trường.

4. Khu chôn lấp chất thải nguy hại phải đáp ứng yêu cầu được quy định tại Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường.

Điều 52. Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn thông thường

1. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn thông thường có trách nhiệm phân loại tại nguồn thành hai nhóm chính sau đây:

a) Chất thải có thể dùng để tái chế, tái sử dụng;

b) Chất thải phải tiêu hủy hoặc chôn lấp.

2. Hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường phải theo đúng quy định sau:

a) Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, khu dân cư tập trung, khu vực công cộng phải bố trí đủ và đúng thiết bị thu gom để tiếp nhận chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại nguồn.

b) Chất thải rắn thông thường phải được vận chuyển theo nhóm đã được phân loại tại nguồn, trong thiết bị chuyên dùng phù hợp, bảo đảm không rơi vãi, phát tán mùi trong quá trình vận chuyển.

Vận chuyển chất thải trong đô thị, khu dân cư chỉ được thực hiện theo giờ và theo những tuyến đường được cơ quan có thẩm quyền quy định.

Điều 53. Hoạt động tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường

1. Cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường đã được phê duyệt;

b) Không được đặt gần khu dân cư, các nguồn nước mặt, nơi có thể gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất;

c) Được thiết kế, xây dựng và vận hành bảo đảm xử lý triệt để, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế tổng hợp, không gây ô nhiễm môi trường;

d) Có phân khu xử lý nước thải phát sinh từ chất thải rắn thông thường;

đ) Sau khi xây dựng xong phải được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận mới được tiếp nhận chất thải và vận hành tái chế, xử lý hoặc chôn lấp chất thải.

2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy hoạch thu gom, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường của tỉnh.

3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bố trí mặt bằng, tổ chức xây dựng và quản lý các cơ sở thu gom, tái chế, tiêu huỷ, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường trên địa bàn theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Điều 54. Thu gom, xử lý nước thải

1. Đô thị, khu dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom nước thải. Nước thải sinh hoạt phải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi đưa vào môi trường.

2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; khu sản xuất kinh doanh, dịch vụ tập trung; khu, cụm công nghiệp, làng nghề phải có hệ thống xử lý nước thải đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

3. Chủ quản lý hệ thống xử lý nước thải phải vận hành thường xuyên và thực hiện quan trắc định kỳ nước thải trước và sau khi xử lý. Số liệu quan trắc được lưu giữ làm căn cứ để kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống xử lý nước thải.

Điều 55. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải; hạn chế tiếng ồn, độ rung, ánh sáng và bức xạ

Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt có phát tán bụi, khí thải; gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng và bức xạ phải có trách nhiệm kiểm soát và xử lý bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng và bức xạ đạt tiêu chuẩn môi trường.

Chương 8.

PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG, KHẮC PHỤC Ô NHIỄM VÀ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG

Điều 56. Phòng ngừa sự cố môi trường

1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phương tiện vận tải có nguy cơ gây ra sự cố môi trường phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau đây:

a) Lập kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;

b) Lắp đặt, trang bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi trường;

c) Đào tạo, huấn luyện, xây dựng tại chỗ ứng phó sự cố môi trường;

d) Tuân thủ quy định về an toàn lao động, thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên;

đ) Có trách nhiệm thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện kịp thời biện pháp để loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố khi phát hiện sự cố môi trường.

2. Nội dung phòng ngừa sự cố môi trường do thiên tai gây ra bao gồm:

a) Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về nguy cơ, diễn biến của các loại hình thiên tai có thể gây ra sự cố môi trường;

b) Điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ các loại thiên tai có thể xảy ra trong phạm vi cả nước, trong từng khu vực ;

c) Quy hoạch xây dựng các công trình phục vụ mục đích phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại ở những nơi dễ xảy ra sự cố môi trường.

Điều 57. Ứng phó sự cố môi trường

1. Trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau :

a) Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố.

b) Sự cố môi trường xảy ra ở địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó sự cố kịp thời.

c) Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì người đứng đầu các cơ sở, địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm cùng phối hợp ứng phó;

d) Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì phải khẩn cấp báo cáo cho cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các lực lượng khác tham gia ứng phó.

2. Nhân lực, vật tư, phương tiện được sử dụng để ứng phó sự cố môi trường được bồi hoàn chi phí theo quy định của pháp luật.

Điều 58. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường

1. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm trên địa bàn;

 Kết quả điều tra về nguyên nhân, mức độ, phạm vi ô nhiễm và thiệt hại về môi trường phải được công khai để nhân dân được biết.

2. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm

a) Thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường trong quá trình điều tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức độ, nguyên nhân, biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường;

b) Tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi trường và hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến sức khoẻ và đời sống của nhân dân trong vùng;

c) Thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường;

d) Bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ô nhiễm môi trường thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các bên liên quan để làm rõ trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.

3. Trường hợp môi trường bị ô nhiễm do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì các Sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường.

4. Trường hợp khu vực bị ô nhiễm nằm trên địa bàn từ hai huyện trở lên thì việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường thực hiện theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Chương 9.

QUAN TRẮC VÀ THÔNG TIN VỀ MÔI TRƯỜNG

Điều 59. Quan trắc môi trường

1. Hiện trạng môi trường và các tác động đối với môi trường trên địa bàn tỉnh được theo dõi thông qua các chương trình quan trắc môi trường sau đây :

a) Quan trắc hiện trạng môi trường chung trên địa bàn toàn tỉnh;

b) Quan trắc các tác động đến môi trường từ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.

2. Trách nhiệm quan trắc môi trường được quy định như sau :

a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn toàn tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức quan trắc môi trường theo mạng lưới đã được phê duyệt;

b) Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm quan trắc các tác động đối với môi trường từ các cơ sở của mình.

Điều 60. Chương trình quan trắc môi trường

1. Chương trình quan trắc môi trường bao gồm chương trình quan trắc hiện trạng môi trường và chương trình quan trắc tác động môi trường từ các hoạt động kinh tế - xã hội. Chương trình quan trắc môi trường phải được thực hiện thống nhất, đồng bộ.

2. Chương trình quan trắc hiện trạng môi trường bao gồm các hoạt động sau đây:

a) Định kỳ lấy mẫu phân tích và dự báo diễn biến chất lượng đất, nước, không khí;

b) Theo dõi diễn biến số lượng, thành phần, trạng thái các nguồn tài nguyên thiên nhiên;

c) Theo dõi diễn biến chất lượng, số lượng, thành phần, trạng thái các hệ sinh thái, loài sinh vật và nguồn gen.

3. Chương trình quan trắc tác động môi trường bao gồm các hoạt động sau đây:

a) Theo dõi số lượng, thực trạng, diễn biến các nguồn tác động xấu lên môi trường;

b) Theo dõi diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy hại của chất thải rắn, khí thải, nước thải;

c) Phát hiện, đánh giá các tác động từ bên ngoài đến môi trường trong tỉnh.

4. Việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 61. Báo cáo hiện trạng môi trường của tỉnh

1. Báo cáo hiện trạng môi trường của tỉnh bao gồm các nội dung sau đây:

a) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đất;

b) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường nước;

c) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường không khí;

d) Hiện trạng và diễn biến số lượng, trạng thái, chất lượng các nguồn tài nguyên thiên nhiên;

đ) Hiện trạng và diễn biến chất lượng, trạng thái các hệ sinh thái; số lượng, thành phần các loài sinh vật và nguồn gen;

e) Hiện trạng môi trường các khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và làng nghề;

g) Các khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;

h) Các vấn đề môi trường búc xúc và nguyên nhân chính;

i) Các biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện môi trường;

k) Đánh giá công tác bảo vệ môi trường của địa phương;

l) Kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

2. Định kỳ năm năm một lần, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo hiện trạng môi trường theo kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 62. Thống kê, lưu trữ dữ liệu thông tin về môi trường

1. Số liệu về môi trường từ các chương trình quan trắc môi trường phải được thống kê, lưu trữ nhằm phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường.

2. Việc thống kê, lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường được quy định như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương; áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường;

b) Người quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm thống kê, lưu trữ số liệu về các tác động đối với môi trường, về các nguồn thải, về chất thải từ hoạt động của mình.

Điều 63. Công bố, công khai, cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường

1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm báo cáo các thông tin về môi trường trong phạm vi quản lý của mình với Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin về môi trường liên quan đến hoạt động của mình cho phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường cấp xã nơi cơ sở hoạt động và công bố thông tin về môi trường để cộng đồng dân cư được biết.

3. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường các cấp có trách nhiệm báo cáo các thông tin về môi trường trên địa bàn cho cơ quan cấp trên trực tiếp và công bố các thông tin chủ yếu về môi trường theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.

Điều 64. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường

1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường có trách nhiệm công khai với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái bằng một trong các hình thức sau đây:

a) Tổ chức họp để phổ biến cho nhân dân, người lao động;

b) Thông báo, phổ biến bằng văn bản cho nhân dân, người lao động được biết.

2. Trong các trường hợp sau đây thì phải tổ chức đối thoại về môi trường:

a) Theo yêu cầu của bên có nhu cầu đối thoại;

b) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp;

c) Theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân liên quan.

3. Trách nhiệm giải trình, đối thoại về môi trường được quy định như sau:

a) Bên yêu cầu đối thoại phải gửi cho bên được yêu cầu đối thoại các vấn đề cần giải thích hoặc đối thoại;

b) Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, bên nhận yêu cầu phải chuẩn bị các nội dung trả lời, giải thích, đối thoại;

c) Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường yêu cầu tổ chức đối thoại thì các bên có liên quan thực hiện theo quy định của cơ quan đã yêu cầu.

4. Việc đối thoại về môi trường được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật và dưới sự chủ trì của Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường các cấp.

5. Kết quả đối thoại phải được ghi thành biên bản ghi nhận các ý kiến, thỏa thuận, làm căn cứ để các bên có trách nhiệm liên quan thực hiện hoặc để xem xét xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường.

Chương 10.

NGUỒN LỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 65. Nguồn tài chính bảo vệ môi tr­ường của tỉnh

1. Nguồn tài chính bảo vệ môi trường của tỉnh gồm có:

a) Ngân sách của tỉnh;

b) Vốn của tổ chức, cá nhân để phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình;

c) Vốn của tổ chức, cá nhân cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, công nghiệp và dịch vụ về môi trường;

d) Tiền bồi thường thiệt hại về môi trường, thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường, tiền phạt về môi trường và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;

đ) Đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;

e) Vốn vay ưu đãi và tài trợ từ quỹ bảo vệ môi trường;

g) Vốn vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật.

2. Ngân sách của tỉnh có mục chi thường xuyên cho sự nghiệp môi trường phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường của từng thời kỳ; hằng năm bảo đảm tỷ lệ tăng chi Ngân sách cho sự nghiệp môi trường tối thiểu theo tỷ lệ tăng chi Ngân sách của tỉnh.

Điều 66. Ngân sách của tỉnh về bảo vệ môi trường

1. Ngân sách của tỉnh cho bảo vệ môi trường được sử dụng vào các mục đích sau đây:

a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường công cộng;

b) Chi thường xuyên cho sự nghiệp môi trường.

2. Sự nghiệp môi trường bao gồm các hoạt động sau đây:

a) Quản lý hệ thống quan trắc và phân tích môi trường; xây dựng năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;

b) Điều tra cơ bản về môi trường; thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động môi trường;

c) Điều tra, thống kê chất thải, đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; xây dựng năng lực tái chế chất thải, xử lý chất thải nguy hại, hỗ trợ hoạt động tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải;

d) Hỗ trợ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;

đ) Quản lý các công trình vệ sinh công cộng; trang bị thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng;

e) Kiện toàn và nâng cao năng lực của hệ thống quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường; xây dựng và phát triển hệ thống tổ chức sự nghiệp bảo vệ môi trường;

g) Điều tra, nghiên cứu, xây dựng, thử nghiệm, áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ về bảo vệ môi trường; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, mô hình quản lý về bảo vệ môi trường;

h) Phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường;

i) Quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường;

k) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản lý về bảo vệ môi trường;

l) Tặng giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi trường;

m) Quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên;

n) Các hoạt động sự nghiệp môi trường khác.

3. Các nhiệm vụ chi cụ thể cho sự nghiệp môi trường của tỉnh được quy định tại điểm 1.2 khoản 1 mục II Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:

a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường địa phương;

b) Phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân xác định tổng mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của Ngân sách địa phương.

5. Các cơ quan, đơn vị lập dự toán chi sự nghiệp môi trường gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường, đồng thời tổng hợp vào dự toán năm sau để gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

6. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp dự toán chi sự nghiệp môi trường của các cơ quan, đơn vị gửi cơ quan Tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi Ngân sách cùng cấp để báo cáo Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

Điều 67. Thuế, phí bảo vệ môi trư­ờng, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh một số loại sản phẩm gây tác động xấu lâu dài đến môi trường và sức khỏe con người thì phải nộp thuế môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường hoặc có hoạt động làm phát sinh nguồn tác động xấu đối với môi trường phải nộp phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo các quy định sau đây:

a) Trước khi khai thác phải thực hiện việc ký quỹ tại tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh hoặc quỹ bảo vệ môi trường của tỉnh; mức ký quỹ được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Tổ chức, cá nhân ký quỹ được hưởng lãi suất phát sinh, được nhận lại số tiền ký quỹ sau khi hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường;

c) Tổ chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ cải tạo, phục hồi môi trường hoặc thực hiện không đạt yêu cầu thì toàn bộ hoặc một phần số tiền ký quỹ được sử dụng để cải tạo, phục hồi môi trường nơi tổ chức, cá nhân đó khai thác.

Điều 68. Quỹ bảo vệ môi trường của tỉnh

1. Quỹ bảo vệ môi trường của tỉnh là tổ chức tài chính được Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập để hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.

2. Vốn hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường của tỉnh được hình thành từ các nguồn sau đây:

a) Ngân sách của tỉnh;

b) Phí bảo vệ môi trường;

c) Các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường đối với Nhà nước;

d) Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

đ) Các khoản hỗ trợ, đóng góp, uỷ thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

3. Quỹ bảo vệ môi trường của tỉnh được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 69. Phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường, ưu đãi, hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường

1. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp dịch vụ bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực sau đây:

a) Thu gom, tái chế, xử lý chất thải;

b) Quan trắc, phân tích môi trường, đánh giá tác động môi trường;

c) Phát triển, chuyển giao công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, công nghệ môi trường;

d) Tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin về môi trường;

e) Giám định về môi trường

g) Các dịch vụ khác về môi trường.

2. Các hoạt động bảo vệ môi trường được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ; miễn giảm thuế, phí; vay vốn theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Chương 11.

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 70. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan chuyên môn

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Bảo vệ môi trường như sau:

a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường;

b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;

c) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của địa phương;

d) Chỉ đạo định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường;

đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền;

e) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;

g) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương có trách nhiệm:

a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý bảo vệ môi trường tại địa phương;

b) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, ngắn hạn về bảo vệ môi trường tại địa phương;

c) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ môi trường; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;

d) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, các biện pháp bảo vệ môi trường được phê duyệt;

đ) Tổ chức thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các Dự án theo thẩm quyền; kiểm tra, giám sát và xác nhận các Dự án thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.

e) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;

g) Định kỳ tổ chức lập báo cáo đánh giá hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường tiềm lực quan trắc và phân tích môi trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại địa phương;

h) Tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

i) Tuyên truyền, giáo dục và thông tin pháp luật về bảo vệ môi trường;

k) Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong chương trình, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với hoạt động kinh doanh, sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất thải trong nông nghiệp; hoạt động nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản; khu bảo tồn rừng và nước sạch phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn.

5. Sở Công nghiệp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với lĩnh vực công nghiệp; chỉ đạo triển khai phát triển ngành công nghiệp môi trường.

6. Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất, dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề, khu dân cư nông thôn tập trung.

7. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng và hoạt động giao thông vận tải.

8. Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất thải y tế; công tác bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai táng.

9. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh có trách nhiệm huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý.

10. Các sở, ban, ngành khác có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được quy định cụ thể tại Quy định này và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của mình.

Điều 71. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài nguyên và Môi trường

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Bảo vệ môi trường như sau:

a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường;

b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;

c) Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường;

d) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;

đ) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

e) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện;

g) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường theo uỷ quyền của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh;

h) Chỉ đạo công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương có trách nhiệm:

a) Trình Uỷ ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn;

b) Trình Uỷ ban nhân dân huyện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

c) Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; hướng dẫn và kiểm tra việc bảo vệ môi trường; phòng chống, khắc phục suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường, hậu quả thiên tai;

d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường; giúp Uỷ ban nhân dân huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường theo quy định của pháp luật;

đ) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về bảo vệ môi trường;

Điều 72. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã và cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường

1. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo vệ môi trường như sau:

a) Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, bản và gia đình văn hóa;

b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân;

c) Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp;

d) Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hoà giải;

đ) Quản lý hoạt động của thôn, làng, bản, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn.

2. Cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, bản và gia đình văn hóa;

b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân;

c) Phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, báo cáo Uỷ ban nhân dân xã và các cơ quan có thẩm quyền xử lý;

d) Tham gia hoà giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

đ) Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; tổ chức các hoạt động vệ sinh môi trường trên địa bàn;

e) Trực tiếp quản lý hoạt động của thôn, làng, bản, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn.

Điều 73. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên tham gia bảo vệ môi trường

1. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên của tổ chức và nhân dân tham gia bảo vệ môi trường; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường;

2. Cơ quan quản lý Nhà nước các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên tham gia bảo vệ môi trường.

Chương 12.

THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG

Điều 74. Thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường

1. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường là thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường.

2. Thẩm quyền, nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 75. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường

1. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường được quy định như sau:

 a) Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn đối với các Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Dự án thuộc thẩm quyền kiểm tra, thanh tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, trừ các đơn vị sự nghiệp quy định tại điểm a khoản này và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô nhỏ, các Dự án thuộc diện cam kết bảo vệ môi trường;

c) Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra việc bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp cần thiết, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp liên quan có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với thanh tra bảo vệ môi trường trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong trường hợp có yêu cầu.

3. Số lần kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường nhiều nhất là hai lần trong năm đối với một cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trừ trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đó bị tố cáo là đã vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 76. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì còn phải khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Điều 77. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án về hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường;

b) Xâm phạm quyền, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng dân cư, tổ chức, gia đình và cá nhân.

3. Cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền nhận được đơn khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

Điều 78. Tranh chấp về môi trường

1. Nhà nước khuyến khích việc hoà giải các tranh chấp về môi trường.

2. Việc giải quyết tranh chấp về môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự ngoài hợp đồng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.     

Điều 79. Thiệt hại và bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường

1. Việc xác định phạm vi, mức độ thiệt hại và bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường được thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết bồi thường thiệt hại do ô nhiễm và suy thoái môi trường được quy định như sau:

a) Tự thoả thuận của các bên;

b) Yêu cầu trọng tài giải quyết;

c) Khởi kiện tại toà án.

Chương 13.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 80. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy định này.

2. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai thực hiện Quy định này tới mọi người dân, tổ chức, doanh nghiệp có các hoạt động liên quan tới môi trường trên địa bàn quản lý.

3. Các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội có trách nhiệm phối hợp vận động, tuyên truyền, giáo dục hội viên thực hiện Quy định này.

4. Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến thường xuyên Quy định này.

Điều 81. Hiệu lực thi hành

1. Quy định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 54/QĐ-UB ngày 09 tháng 4 năm 1997.

2. Trong quá trình thực hiện, tuỳ theo điều kiện thực tiễn hoặc có sự điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Luật, quy định này sẽ được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN