cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 06/08/2007 Quy định mức chi công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 29/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Ngày ban hành: 06-08-2007
  • Ngày có hiệu lực: 16-08-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-05-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1376 ngày (3 năm 9 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 23-05-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 23-05-2011, Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 06/08/2007 Quy định mức chi công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 13/05/2011 Về Quy định mức chi thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN 
TỈNH LẠNG SƠN
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 29/2007/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 06 tháng 08 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ, TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 89/2007/NQ-HĐND ngày 19/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn Về việc quy định một số mức chi công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Lạng Sơn tại Tờ trình số: 500/TTr-STC-HCSN ngày 21/5/2007
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số mức chi công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 26/2005/QĐ-UBND ngày 12/8/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành quy định thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Giám đốc Kho bạc nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB- Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3(T/h); 
- TT Tỉnh ủy;
- T.T HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- CVP Tỉnh uỷ;
- Báo Lạng Sơn, Công báo tỉnh;
- PVP, Các phòng CV;
- Lưu: VT. (ĐT)

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Thời Giang

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ, TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 06/8/2007 của UBND tỉnh Lạng Sơn)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định một số mức chi công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Đối tượng được hưởng chế độ công tác phí: Các bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của Pháp luật trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong tỉnh.

Điều 2. Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng một số mức chi công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị quy định tại Quyết định này để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Chương 2:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1:

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ

Điều 3. Phụ cấp lưu trú đi công tác trong tỉnh:

1. Điều kiện được hưởng phụ cấp lưu trú:

a) Số km đi công tác phải đạt tối thiểu từ 10 km đến dưới 30 km: (từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác).

Mức phụ cấp lưu trú là: 40.000 đồng/ngày.

b) Số Km đi công tác đạt từ 30 km đến dưới 50 km:

Mức phụ cấp lưu trú là: 60.000 đồng/ngày.

c) Số Km đi công tác đạt từ 50 km trở lên:

Mức phụ cấp lưu trú là: 70.000 đồng/ngày.

d) Riờng đối với các bộ xã đi công tác cự ly đạt tối thiểu từ 5 km đến dưới 10 km (từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác) được hưởng mức phụ cấp lưu trú là: 30.000 đồng/ngày; trường hợp các bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoản theo quy định tại điểm 11 phần I Thụng tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính.

2. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày): Căn cứ mức phụ cấp lưu trú quy định nêu trên thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể  bằng 70% các mức tương ứng nêu trên và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

Điều 4. Mức thanh toán khoản tiền thuế phòng nghỉ đi công tác trong tỉnh:

- Đi công tác tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: mức tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người;

- Đi công tác tại thị trấn thuộc các huyện trong tỉnh: mức tối đa không quá 70.000 đồng/ngày/người;

- Đi công tác tại các xã trong tỉnh: mức tối đa không quá 40.000 đồng/ngày/người.

Điều 5. Các nội dung chi gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú đi công tác ngoài tỉnh, tiền thuế chỗ ở nơi đến công tác (trừ Mức thanh toán khoản tiền thuế phòng nghỉ đi công tác trong tỉnh quy định tại điều 4 nêu trên), cước hành lý, tài liệu mang theo của chế độ công tác phí được áp dụng mức tối đa theo Thụng tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Mục 2:

CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ

Điều 6. Các mức chi tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng mức tối đa theo Thụng tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.

Điều 8. Căn cứ vào dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, mức chi công tác phí, tổ chức hội nghị quy định tại Quy định này, mức chi quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định cụ thể chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị cho phù hợp, nhưng khụng được vượt quá mức chi tối đa quy định tại Quy định này.

Điều 9.  Đối với các cơ quan, đơn vị chưa thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biờn chế và và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; những đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thì thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị theo quy định này.

Điều 10. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ được vận dụng theo quy định này.

Điều 11. Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chế độ chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị của các cơ quan, đơn vị, đảm bảo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ theo quy định của của Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính và Quyết định này.

Điều 12. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ảnh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÚ CHỦ TỊCH




Dương Thời Giang