cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 46/2007/QĐ-UBND ngày 03/08/2007 Ban hành Quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

  • Số hiệu văn bản: 46/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Ngày ban hành: 03-08-2007
  • Ngày có hiệu lực: 13-08-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-01-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4165 ngày (11 năm 5 tháng )
  • Ngày hết hiệu lực: 07-01-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 07-01-2019, Quyết định số 46/2007/QĐ-UBND ngày 03/08/2007 Ban hành Quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 Quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2007/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 03 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

UỶ BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 718/TTr-SXD ngày 25/5/2007
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Phi

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/2007/QĐ – UBND ngày 03 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức và cá nhân có liên quan tới các hoạt động về quản lý, tư vấn, đầu tư phát triển, sử dụng và khai thác cây xanh tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Giải thích từ ngữ:

1. Cây xanh đô thị bao gồm:

a) Cây xanh sử dụng công cộng là tất cả các loại cây xanh được trồng trên đường phố và ở khu vực sở hữu công cộng (công viên, vườn thú, vườn hoa, vườn dạo, thảm cỏ tại dải phân cách, các đài tưởng niệm, quảng trường);

b) Cây xanh sử dụng hạn chế là tất cả các loại cây xanh trong các khu ở, các công sở, trường học, đình chùa, bệnh viện, nghĩa trang, khu công nghiệp, kho tàng, biệt thự, nhà vườn của các tổ chức, cá nhân;

c) Cây xanh chuyên dụng là các loại cây trong vườn ươm, cách ly, phòng hộ hoặc phục vụ nghiên cứu;

2. Cây xanh trên đường phố bao gồm: Cây bóng mát được trồng hoặc có thể là cây mọc tự nhiên, cây trang trí, dây leo trồng trên hè phố, giải phân cách, đảo giao thông;

3. Cây cổ thụ là cây thân gỗ lâu năm được trồng hoặc tự nhiên, có độ tuổi trên 50 năm;

4. Cây được bảo tồn là cây thuộc danh mục loài cây quý hiếm cần bảo tồn để duy trì tính đa dạng di truyền của chúng (nguồn gen) hoặc cây được công nhận có giá trị lịch sử văn hoá;

5. Cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng là những cây có độc tố, có khả năng gây nguy hiểm tới người, phương tiện và công trình;

6. Cây xanh thuộc danh mục cây trồng hạn chế là những cây ăn quả, cây tạo ra mùi gây ảnh hưởng tới sức khỏe và môi trường hạn chế trồng tại những nơi công cộng, chỉ được phép trồng theo quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch chuyên ngành cây xanh hoặc dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

7. Cây nguy hiểm là cây có khuyết tật trong quá trình phát triển có khả năng xảy ra rủi ro khi cây hoặc một phần của cây gẫy, đổ vào người, phương tiện và công trình.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý cây xanh đô thị:

1. Tất cả các loại cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh đều được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý;

2. Việc trồng cây xanh đô thị phải thực hiện theo quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chuyên ngành cây xanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

3. Việc lựa chọn chủng loại và trồng cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng, đồng thời đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường đô thị; hạn chế làm hư hỏng các công trình cơ sở hạ tầng trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên không;

4. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trước mặt nhà, trong khuôn viên; đồng thời thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng quản lý để giải quyết khi phát hiện cây nguy hiểm và các hành vi gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây xanh đô thị.

Chương II

QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ

Mục 1: CÂY XANH THUỘC DANH MỤC CÂY CỔ THỤ, CÂY ĐƯỢC BẢO TỒN

Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây được bảo tồn:

1. Bảo quản, chăm sóc cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn;

2. Khi phát hiện cây có cành khô hoặc bị sâu bệnh có nguy cơ gãy đổ phải kịp thời báo cho đơn vị trực tiếp chăm sóc bảo vệ cây xanh để xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Chương II của Quy định này;

3. Khi cần đốn hạ, di dời cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây được bảo tồn phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định tại Chương III của Quy định này.

Điều 5. Quản lý đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây được bảo tồn:

Cơ quan quản lý nhà nước được phân cấp có trách nhiệm:

1. Thực hiện thống kê, phân loại, đánh số, treo biển tên cây cổ thụ, cây được bảo tồn và lập hồ sơ cho từng cây để phục vụ công tác quản lý;

2. Quản lý để bảo đảm về mặt mỹ thuật, an toàn khi chăm sóc, đốn hạ, di dời cây;

3. Kiểm tra định kỳ cắt cành, nhánh khô, khống chế chiều cao, chống, sửa cây nghiêng, tạo dáng, bón phân, xử lý sâu bệnh đối với cây;

4. Hướng dẫn cho các đơn vị và cá nhân về kỹ thuật chăm sóc cây;

5. Cấp phép đốn hạ, di dời cây theo quy định tại Chương III Quy định này;

6. Tổ chức thực hiện đốn hạ, di dời cây.

Mục 2: CÂY XANH TRỒNG TRÊN ĐƯỜNG PHỐ

Điều 6. Tiêu chuẩn cây trồng:

1. Cây thẳng, dáng cân đối, không sâu bệnh;

2. Cây không thuộc danh mục cây cấm trồng do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;

3. Cây đưa ra trồng trên đường phố: Cây tiểu mộc (cây có chiều cao trưởng thành nhỏ) có chiều cao tối thiểu 1,5m và đường kính gốc từ 5cm trở lên; đối với cây trung mộc và đại mộc (cây có chiều cao trưởng thành trung bình và lớn) chiều cao tối thiểu 2m và đường kính gốc từ 6cm trở lên;

4. Cây đưa ra trồng nơi khác có chiều cao tối thiểu 2m và đường kính gốc từ 3cm trở lên;

5. Cây trồng phải được chống giữ chắc chắn, ngay thẳng;

6. Cây xanh trồng trên đường phố phải được xây vỉa bảo vệ gốc cây và đồng mức với vỉa hè.

Điều 7. Quy cách trồng cây:

1. Đối với các tuyến đường lớn có chiều rộng hè phố trên 5m trồng các cây loại đại mộc;

2. Đối với các tuyến đường trung bình có chiều rộng hè phố từ 3m đến 5m trồng các cây loại trung mộc;

3. Đối với các tuyến đường nhỏ có chiều rộng hè phố hẹp dưới 3m, đường cải tạo, bị khống chế về mặt bằng và không gian thì cần tận dụng những cây hiện có hoặc trồng tại những vị trí thưa công trình, ít vướng đường dây trên không và không gây hư hại các công trình sẵn có, có thể trồng dây leo theo trụ hoặc đặt chậu cây;

 4. Khoảng cách giữa các cây trồng được quy định Phụ lục 1 Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng. Chú ý trồng cây ở khoảng trước tường ngăn giữa hai nhà phố, tránh trồng giữa cổng hoặc trước chính diện nhà dân đối với những nơi có chiều rộng hè phố dưới 5m;

5. Khoảng cách các cây được trồng tính từ mép lề đường được quy định Phụ lục 1 Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng;

6. Cây xanh đường phố và các dải cây phải hình thành một hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến phố. Trồng từ một đến hai loại cây xanh đối với các tuyến đường, phố có chiều dài dưới 2km. Trồng từ một đến ba loại cây đối với các tuyến đường, phố có chiều dài từ 2km trở lên hoặc theo từng cung, đoạn đường;

7. Đối với các dải phân cách có bề rộng dưới 2m chỉ trồng cỏ, các loại cây bụi thấp, cây cảnh. Các dải phân cách có bề rộng từ 2m trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng có chiều cao và bề rộng tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trồng cách điểm đầu giải phân cách, đoạn qua lại giữa hai giải phân cách khoảng 3m - 5m để đảm bảo an toàn giao thông.

8. Tại các trụ cầu, cầu vượt, bờ tường nghiên cứu thiết kế bố trí trồng dây leo để tạo thêm nhiều mảng xanh cho đô thị, có khung với chất liệu phù hợp cho dây leo để bảo vệ công trình. Tại các nút giao thông quan trọng ngoài việc phải tuân thủ các Quy định về bảo vệ an toàn giao thông tổ chức trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành mảng xanh tăng vẻ mỹ quan đô thị;

9. Cây xanh được trồng cách các góc phố 5m - 8m tính từ điểm lề đường giao nhau gần nhất, không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn giao thông;

10. Cây xanh được trồng cách các họng cứu hoả trên đường 2m - 3m; cách cột đèn chiếu sáng và miệng hố ga 1m - 2m;

11. Cây xanh được trồng cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, cáp ngầm) từ 1m - 2m;

12. Cây xanh được trồng dọc mạng lưới đường dây dẫn điện phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo Quy định của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.

Điều 8. Quản lý cây xanh trên đường phố:

Cơ quan quản lý cây xanh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

1. Tổ chức trồng mới và bổ sung cây xanh trên đường phố theo quy hoạch được duyệt:

a) Trồng thay thế cây xanh đường phố bị đốn hạ do sâu bệnh không có khả năng điều trị, cây xanh bị chết, cây xanh có nguy cơ ngã đổ;

b) Trồng cây theo quy hoạch chủng loại cây xanh trồng trên từng tuyến đường phải phù hợp với quy hoạch và phải thoả thuận với Sở Xây dựng;

2. Bảo quản, chăm sóc cây xanh trên đường phố:

a) Tưới, bón phân, kiểm tra xử lý cây bị sâu bệnh, đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt;

b) Cắt cành, nhánh khô, khống chế chiều cao, chống sửa cây nghiêng, tạo tán cho cây, đảm bảo mỹ thuật và mỹ quan đô thị;

c) Lập kế hoạch đốn hạ, thay thế các tuyến cây xanh lâu năm già cỗi không còn phát huy được tác dụng và không đảm bảo an toàn cho sinh hoạt đô thị;

d) Khảo sát, lập phương án, chăm sóc đặc biệt đối với cây cần được bảo tồn, cây mang tính đặc trưng của tỉnh, của vùng địa lý, cây xanh trên đường phố có chiều cao từ 15m trở lên;

e) Tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ thường xuyên hệ thống cây xanh đường phố.

3. Phát hiện, lập kế hoạch thực hiện việc đốn hạ cây xanh bị sâu bệnh không có khả năng điều trị, bị chết, có nguy cơ đổ ngã và cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng và danh mục cây cấm trồng do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;

4. Việc bảo quản, chăm sóc, đốn hạ, di dời cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn thực hiện theo Quy định tại Mục 1 Chương II Quy định này.

Điều 9. Nghiêm cấm các hành vi xâm phạm đến cây xanh trồng trên đường phố:

1. Đốn hạ, di dời trái phép cây xanh;

2. Khắc, lột vỏ thân cây, chặt bẻ cành nhánh cây xanh; hái lá hoa quả; tự ý leo trèo cây xanh (trừ trường hợp các cá nhân thuộc các tổ chức, đơn vị đang làm nhiệm vụ);

3. Giăng dây, đóng đinh, treo biển quảng cáo trái phép lên thân cây;

4. Đổ xả rác bẩn và các chất thải khác vào gốc cây xanh làm hư bó vỉa, bồn cỏ gốc cây;

5. Đổ chất độc hại vào gốc cây và các hành vi khác ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây;

6. Ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định;

7. Tự ý trồng cây trên đường phố;

8. Các hành vi khác làm hư hại hoặc ảnh hưởng xấu đến hệ thống cây xanh.

Mục 3: CÂY XANH TRONG KHUÔN VIÊN NHÀ ĐẤT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN

Điều 10. Bảo quản, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức và cá nhân:

1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền trong việc lựa chọn giống cây trồng, được hưởng thụ toàn bộ hoa lợi từ cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây xanh trồng trong khuôn viên do mình quản lý;

2. Cây trồng trong khuôn viên của cơ quan, tổ chức và cá nhân phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Không thuộc danh mục cây cấm trồng do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;

b) Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tuỳ thuộc vào khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp nhưng có độ cao khi trưởng thành không quá 15m;

c) Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành đồng thời phải đảm bảo cây xanh có tán, thân, rễ không ảnh hưởng đến các công trình lân cận của tổ chức, cá nhân khác quản lý;

d) Cây trồng theo dự án đầu tư bằng ngân sách nhà nước thì thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3. Việc bảo quản, chăm sóc, đốn hạ, di dời cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn và cây có chiều cao từ 10m trở lên (không thuộc danh mục cây cấm trồng) được thực hiện theo Mục 1 Chương II và Chương III của Quy định này.

Chương III

CÁC QUY ĐỊNH CẤP PHÉP ĐỐN HẠ, DI DỜI CÂY

Điều 11. Các trường hợp cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây:

1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khi muốn đốn hạ di dời các loại cây xanh thì phải có giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh, trừ những trường hợp Quy định tại khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:

a) Cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn;

b) Cây xanh được trồng trong các công viên được đầu tư xây dựng bằng ngân sách Nhà nước;

c) Cây xanh có chiều cao từ 10m trở lên được đầu tư xây dựng một phần bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc bằng các nguồn vốn khác;

d) Cây xanh có chiều cao từ 10m trở lên không thuộc danh mục cây cấm trồng do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành trồng trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức và cá nhân;

e) Cây xanh trồng trên đường phố;

2. Các trường hợp được miễn giấy phép đốn hạ, di dời cây:

a) Cây xanh cần được đốn hạ do tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc cây xanh có nguy cơ gãy đổ gây nguy hiểm;

b) Cây xanh nằm trong khu vực dự án xây dựng các công trình đã có ý kiến chấp thuận cho phép đốn hạ, di dời cây xanh của cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh;

c) Cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh thực hiện việc đốn hạ cây xanh trồng trên đường phố khi thực hiện nhiệm vụ Quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy định này.

Điều 12. Thẩm quyền cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh:

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh cho ý kiến đối với các trường hợp đốn hạ, di dời cây cổ thụ, cây được bảo tồn. Khuyến khích các biện pháp và phương tiện thích hợp để di dời (hạn chế đốn hạ) cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn theo đề nghị của Sở Xây dựng;

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh trên địa bàn mình quản lý theo đề nghị của Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Hạ tầng kinh tế trong các trường hợp sau:

a) Cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn sau khi có ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

b) Cây xanh trồng trên đường phố không thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn;

Điều 13. Thủ tục cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh:

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh, gồm có:

a) Đơn đề nghị được phép đốn hạ, di dời cây xanh;

b) Bản vẽ thiết kế tổng mặt bằng trong đó có định vị cây xanh cần chặt hạ, dịch chuyển. Trường hợp không có bản vẽ thiết kế thì trong giấy đề nghị nêu rõ vị trí đốn hạ, di dời, kích thước, loại cây và lý do cần chặt hạ cây xanh;

c) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh cần chặt hạ, dịch chuyển.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh được nộp tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền được quy định tại Điều 12 Quy định này;

3. Đối với cây danh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn thì cơ quan được phân cấp phải gửi toàn bộ hồ sơ đến Sở Xây dựng để xem xét thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cho ý kiến;

4. Thời gian cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh là không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 14. Xây dựng công trình trên đất có trồng cây xanh:

1. Đối với công trình không cần phải xin cấp giấy phép xây dựng: Chủ đầu tư công trình chỉ được đốn hạ, di dời cây xanh sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục xin phép đốn hạ, di dời cây xanh theo quy định tại Điều 13 Quy định này;

2. Đối với công trình phải xin cấp giấy phép xây dựng: Cơ quan cấp phép xây dựng phải tham khảo ý kiến của của cơ quan quản lý cây xanh về việc đốn hạ, di dời cây xanh trước khi cấp phép xây dựng. Đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn thì phải có ý kiến của Sở Xây dựng và được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 15. Thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh:

1. Thời gian để thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh là không quá 30 ngày kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh;

2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 nêu trên mà chưa thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh thì giấy phép đốn hạ di dời, cây xanh không còn giá trị;

3. Đối với cây xanh phục vụ các công trình, dự án thì việc đốn hạ, di dời cây xanh được thực hiện theo yêu cầu tiến độ của dự án, chi phí đốn hạ được tính vào dự án;

4. Việc đốn hạ, di dời cây xanh phải đảm bảo an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản của tổ chức, cá nhân.

Điều 16. Xử lý một số trường hợp đặc biệt đối với cây xanh cần cần được đốn hạ, di dời ngay, cây xanh bị ngã đổ:

1. Trường hợp đột xuất cần đốn hạ, di dời cây do tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc do cây có nguy cơ ngã đổ gây nguy hiểm: Đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo quản cây xanh; Uỷ ban nhân nhân xã, phường, thị trấn lập biên bản hiện trạng, thực hiện ngay việc đốn hạ, di dời cây xanh và lập hồ sơ báo cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh.

Hồ sơ gồm có:

a) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh trước khi đốn hạ;

b) Biên bản hiện trạng cây xanh trước khi đốn hạ;

2. Trường hợp cây xanh bị ngã đổ: Đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo quản cây xanh lập biên bản hiện trạng, dọn dẹp, giải toả ngay mặt bằng và thông báo Uỷ ban nhân nhân xã, phường, thị trấn, cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh.

Hồ sơ gồm có:

a) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh bị đổ ngã;

b) Biên bản hiện trạng cây xanh bị đổ ngã;

3. Khuyến khích các đơn vị quản lý thực hiện các biện pháp khẩn cấp để khắc phục nguy hiểm, bảo vệ an toàn cho cây xanh nhưng phải đảm bảo an toàn tính mạng cho nhân dân.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ

Điều 17. Sở Xây dựng:

1. Chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý hệ thống cây xanh đô thị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;

2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tổ chức lập và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục cây cần được bảo tồn, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế;

3. Ban hành danh mục cây cổ thụ;

4. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ cây xanh đô thị, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với toàn bộ hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh;

5. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh cho Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 18. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Hỗ trợ, phát triển nguồn giống, chủng loại cây xanh nhằm tạo sự đa dạng, phong phú trong hệ thống cây xanh đô thị, phát triển cơ sở hậu cần vườn ươm phục vụ nhu cầu trồng cây xanh của tỉnh;

Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan xây dựng danh mục cây cần bảo tồn, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế.

Điều 19. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Nghiên cứu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách ưu đãi cụ thể nhằm khuyết khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị.

Điều 20. Các ngành Điện lực, Bưu điện, Cấp nước, Thoát nước:

Trong quá trình thi công, xử lý kỹ thuật công trình, các ngành Điện lực, Bưu điện, Cấp nước, Thoát nước có trách nhiệm thông báo, đồng thời phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp huyện được phân cấp quản lý cây xanh đô thị để đảm bảo mỹ thuật, kỹ thuật và sự an toàn của cây xanh.

Điều 21. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

1. Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

2. Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chuyên ngành cây xanh, kế hoạch phát triển cây xanh đô thị theo thẩm quyền phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được duyệt;

3. Kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn, quản lý đảm bảo tỷ lệ cây xanh theo đúng hồ sơ được phê duyệt. Lập biên bản xử lý hành vi phạm, xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử phạt;

4. Quản lý địa bàn, không để tình trạng lấn chiếm sử dụng trái phép các vị trí được quy hoạch bố trí cây xanh đô thị;

5. Tuyên truyền, giáo dục vận động các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ , chăm sóc và phát triển cây xanh trên địa bàn;

6. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã hỗ trợ cơ quan trực tiếp quản lý cây xanh trong công tác bảo vệ hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý;

7. Đối với các huyện chưa có đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý cây xanh thì tiến hành lựa chọn, ký kết hợp đồng với các đơn vị chuyên ngành thực hiện việc trồng, duy trì và chăm sóc cây xanh;

8. Khảo sát, lập kế hoạch chăm sóc đặc biệt đối với cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn, cây xanh mang đặc trưng của tỉnh, của vùng địa lý, cây xanh trên đường phố có chiều cao từ 15m trở lên. Tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ thường xuyên hệ thống cây xanh đường phố;

9. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn lập hồ sơ quản lý cây xanh đô thị;

10. Định kỳ hàng năm lập báo cáo tình hình quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn về Sở Xây dựng.

Điều 22. Các tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý cây xanh đô thị:

1. Thực hiện trồng, chăm sóc và quản lý cây xanh đô thị theo hợp đồng đã ký với cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh đô thị; cung cấp các dịch vụ có liên quan tới cây xanh đô thị cho xã hội;

2. Phát hiện, lập kế hoạch, thực hiện việc đốn hạ cây xanh bị sâu bệnh không có khả năng điều trị, bị chết, có nguy cơ đổ ngã và cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;

3. Lập hồ sơ quản lý cây xanh đô thị theo quy định. Hàng năm có nhiệm vụ lập báo cáo kiểm kê diện tích cây xanh và số lượng cây được trồng gửi cho cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh;

4. Thường xuyên kiểm tra, kiến nghị của các cơ quan chức năng giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan về cây xanh;

5. Nghiên cứu, đề xuất chủng loại cây, hoa phù hợp với quy hoạch xây dựng với đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh quan chung, tiếp thu lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa phương khác để áp dụng trên địa bàn được giao quản lý;

6. Phối hợp với địa phương vận động thực hiện phong trào Nhà nước và nhân dân cùng chăm sóc, quản lý và phát triển hệ thống cây xanh công cộng.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Việc vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 10 Quy định này sẽ bị xử phạt và bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 31 và Điều 36 Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.

Điều 24. Sở Xây dựng phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức hướng dẫn thực hiện Quy định này.

Điều 25. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ảnh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.