Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 01/08/2007 Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 19/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Ngày ban hành: 01-08-2007
- Ngày có hiệu lực: 11-08-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-01-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1631 ngày (4 năm 5 tháng 21 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 28-01-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2007/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 01 tháng 8 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 47/TTr-STP ngày 17 tháng 7 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19 /2007/QĐ-UBND Ngày 01 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Mục 1. LẬP, THÔNG QUA VÀ ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 1. Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm
1. Hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm đề xuất danh mục dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành để đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.
Cơ sở đề xuất là chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước và kết quả rà soát văn bản hàng năm đối với những văn bản thuộc danh mục văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung và đề nghị ban hành mới.
2. Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
3. Báo cáo đề xuất chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cho năm sau phải gửi đến Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 12 của năm trước.
Điều 2. Thông qua chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất xây dựng chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổng hợp, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh để trình UBND tỉnh quyết định vào tháng 01 hàng năm. Thời gian thực hiện như sau:
a) Lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức hữu quan trước ngày 31 tháng 12;
b) Hoàn chỉnh dự thảo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình UBND tỉnh xem xét thông qua trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh được thông qua tại phiên họp tháng 01 hàng năm của UBND tỉnh. Nội dung chương trình phải ghi rõ tên văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
2. Văn phòng UBND tỉnh gửi Quyết định về chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh đến các thành viên UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Điều 3. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản hoặc do phát sinh nhu cầu ban hành văn bản, cơ quan đã đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh và các cơ quan khác thuộc UBND tỉnh có thể đề nghị đưa ra khỏi chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh đã dự kiến hoặc bổ sung văn bản vào chương trình.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh phải xây dựng Tờ trình UBND tỉnh và gửi Văn phòng UBND tỉnh.
Nội dung Tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì trong nội dung Tờ trình phải nêu rõ dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
3. Căn cứ vào Tờ trình đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và trình UBND tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Thủ trưởng các Sở, ngành được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện soạn thảo văn bản theo sự phân công trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và phải đảm bảo thời gian, thủ tục và chất lượng của dự thảo văn bản.
2. Văn phòng UBND tỉnh:
a) Đôn đốc, kiểm tra cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo bảo đảm tiến độ soạn thảo và thời hạn trình dự thảo văn bản đã được quy định trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh và báo cáo tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh hàng năm.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND CẤP TỈNH
Điều 5. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh
1. Theo sự phân công trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan chủ trì phải chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và bảo đảm thời hạn trình dự thảo văn bản đã được xác định trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ;
d) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức quy định tại Điều 7 Quy định này, tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo; tập hợp và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo;
đ) Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
e) Giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định.
3. Thủ trưởng cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về chất lượng của dự thảo và tiến độ soạn thảo;
b) Tổ chức xây dựng kế hoạch soạn thảo; tổ chức họp, thảo luận về dự thảo;
c) Chỉ đạo chuẩn bị đề cương, xây dựng và chỉnh lý dự thảo;
d) Định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời xin ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo;
đ) Căn cứ vào nội dung dự thảo văn bản, quyết định việc đăng tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương hoặc trên trang thông tin điện tử của tỉnh để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;
e) Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến về dự thảo.
4. Nhiệm vụ của cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản:
a) Cử cán bộ tham gia cùng cơ quan chủ trì hoặc Tổ soạn thảo trong quá trình soạn thảo văn bản;
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, số liệu, thông tin thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc Tổ soạn thảo;
c) Đóng góp ý kiến đối với dự thảo văn bản khi có yêu cầu và đảm bảo thời gian theo quy định.
Điều 6. Thành lập Tổ soạn thảo
1. Tổ soạn thảo được thành lập trong trường hợp văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có thể thành lập Tổ soạn thảo.
Thành phần Tổ soạn thảo gồm: cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản là Tổ trưởng Tổ soạn thảo; các thành viên gồm: đại diện cơ quan tư pháp, đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia vào Tổ soạn thảo.
2. Tổ soạn thảo có nhiệm vụ:
a) Đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo;
b) Nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Xây dựng đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo;
d) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo.
3. Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động khi dự thảo được UBND tỉnh thông qua.
Điều 7. Lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
2. Các hình thức lấy ý kiến:
a) Lấy ý kiến trực tiếp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo;
b) Lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của UBND tỉnh;
c) Lấy ý kiến qua khảo sát, phát phiếu thăm dò tới các đối tượng;
d) Gửi dự thảo để góp ý bằng văn bản;
đ) Các hình thức khác.
3. Hồ sơ gửi để lấy ý kiến gồm:
a) Tờ trình nêu rõ thực trạng quản lý nhà nước; mục đích, ý nghĩa, sự cần thiết, cơ sở pháp lý của việc ban hành văn bản; quá trình chuẩn bị dự thảo; nội dung chủ yếu của dự thảo; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề cần xin ý kiến;
b) Dự thảo văn bản;
c) Các văn bản pháp luật chuyên ngành và các tài liệu khác có liên quan.
4. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo và cơ quan được hỏi ý kiến:
a) Trường hợp tổ chức họp:
- Cơ quan soạn thảo phải gửi tài liệu để lấy ý kiến cho cơ quan được mời họp ít nhất là 03 (ba) ngày trước khi họp.
- Cơ quan được mời họp phải cử đại diện lãnh đạo có thẩm quyền hoặc chuyên viên am hiểu pháp luật và lĩnh vực công việc của ngành mình dự họp và phải có ý kiến tại cuộc họp. Nếu không dự họp thì phải có văn bản góp ý gửi cho cơ quan chủ trì soạn thảo và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình.
- Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản cuộc họp có chữ ký của chủ tọa hội nghị và phải gửi kèm hồ sơ trình dự thảo.
b) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản:
Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản. Đối với những dự thảo văn bản phức tạp, có phạm vi điều chỉnh liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời hạn trả lời là 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
c) Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất là 07 (bảy) ngày , kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
5. Số lần tổ chức lấy ý kiến do cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Tổ soạn thảo quyết định. Nếu dự thảo văn bản có tính chất phức tạp thì có thể tổ chức lấy ý kiến nhiều lần để đảm bảo chất lượng của dự thảo văn bản trước khi gửi hồ sơ thẩm định.
Điều 8. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình UBND tỉnh. Chậm nhất là 15 (muời lăm) ngày trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo văn bản;
c) Bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự thảo;
d) Các tài liệu có liên quan.
3. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật;
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
d) Cơ quan tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản.
4. Chậm nhất là 07 (bảy) ngày, trước ngày UBND tỉnh họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
5. Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần thiết, Sở Tư pháp có thể thực hiện các quyền sau:
a) Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về nội dung dự thảo; cung cấp thông tin và những tài liệu cần thiết liên quan đến dự thảo;
b) Mời các luật gia và chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo tham gia thẩm định;
c) Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị lại dự thảo nếu dự thảo chưa đảm bảo về tính thống nhất của pháp luật hoặc chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục tại Quy định này.
6. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, UBND tỉnh chỉ xem xét khi có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp.
7. Đối với các dự thảo văn bản do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo, giao Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra nội dung để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản.
Điều 9. Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo, sau khi nhận được văn bản thẩm định về dự thảo văn bản, có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Sở Tư pháp, chỉnh lý dự thảo và xây dựng Tờ trình chính thức đề nghị UBND tỉnh; đồng thời gửi đến Sở Tư pháp và Văn phòng UBND tỉnh.
2. Trong trường hợp có ý kiến khác với Sở Tư pháp thì cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo, giải trình rõ quan điểm, cơ sở pháp lý để UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 10. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến UBND tỉnh chậm nhất là 05 (năm) ngày, trước ngày UBND tỉnh họp.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự thảo văn bản để chuyển đến các thành viên UBND tỉnh chậm nhất là 03 (ba) ngày trước ngày UBND tỉnh họp. Hồ sơ dự thảo văn bản gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 11. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp UBND tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) Đại diện cơ quan tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) UBND tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành.
Điều 12. Thẩm quyền ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trong trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt hoặc căn cứ vào các lĩnh vực được phân công, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký thay Chủ tịch.
Điều 13. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
1. Kiểm tra dự thảo văn bản trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình dự thảo văn bản.
2. Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối để yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị lại, nếu văn bản chuẩn bị không đạt yêu cầu quy định.
3. Chỉnh lý lại dự thảo văn bản sau khi các thành viên UBND tỉnh đã thông qua để trình ký ban hành trong thời hạn 03 (ba) ngày, sau khi dự thảo văn bản được thông qua.
Điều 14. Đăng báo, đăng Công báo, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh
1. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh phải được đăng toàn văn trên Báo Quảng Nam trong thời hạn chậm nhất 05 (năm) ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành.
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh đến cơ quan báo chí để đăng báo trong thời hạn chậm nhất 03 (ba) ngày, kể từ ngày ký ban hành. Cơ quan báo chí có trách nhiệm đăng báo chậm nhất 02 (hai) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh phải được đăng trên công báo cấp tỉnh chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc đăng Công báo đối với các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh gửi đăng báo, Công báo phải là bản chính. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh được đăng Công báo theo khoản 2 Điều này có giá trị như bản gốc; là văn bản chính thức có giá trị sử dụng trong trường hợp có sự khác biệt giữa văn bản đăng công báo và văn bản có từ các nguồn khác hoặc khi có tranh chấp pháp lý.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm thời hạn đăng báo, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, thời hạn gửi văn bản quy phạm pháp luật để đăng báo, đăng Công báo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo việc đưa tin văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan, tổ chức đưa tin văn bản căn cứ vào nội dung, tính chất của văn bản và điều kiện, yêu cầu của địa phương để đưa tin theo vấn đề hay toàn bộ nội dung văn bản.
6. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh phải được gửi đến Chính phủ, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành hữu quan liên quan đến lĩnh vực mà văn bản quy phạm pháp luật đó điều chỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương chậm nhất 03 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh phải được gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.
7. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức lưu trữ và phân loại văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh để phục vụ cho việc tra cứu văn bản.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 15. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo văn bản.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 05 (năm) ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
3. Việc lấy ý kiến dự thảo văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
Điều 16. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp huyện phải được Phòng Tư pháp thẩm định trước khi trình UBND cấp huyện. Chậm nhất là 10 (mười) ngày, trước ngày UBND cấp huyện họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Phòng Tư pháp để thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này. Phạm vi thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy định này.
2. Chậm nhất là 07 (bảy) ngày, trước ngày UBND cấp huyện họp, Phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
3. Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện kiểm tra nội dung đối với những dự thảo văn bản do Phòng Tư pháp soạn thảo.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
Điều 17. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến UBND cấp huyện chậm nhất là 05 (năm) ngày, trước ngày UBND cấp huyện họp.
2. Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự thảo văn bản để chuyển đến các thành viên UBND cấp huyện chậm nhất là 03 (ba) ngày, trước ngày UBND cấp huyện họp. Hồ sơ dự thảo văn bản bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 18. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp huyện
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của UBND cấp huyện được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) Đại diện cơ quan tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND cấp huyện biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện thay mặt UBND cấp huyện ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp Chủ tịch UBND cấp huyện vắng mặt thì Phó Chủ tịch UBND cấp huyện ký thay Chủ tịch.
Điều 19. Niêm yết, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp huyện
1. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp huyện phải được niêm yết chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 30 (ba mươi) ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết..
Văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp huyện được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành văn bản hoặc có thể được niêm yết tại các địa điểm sau đây theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Nhà văn hoá cấp huyện, cấp xã; nhà văn hoá của thôn, làng, bản, cụm dân cư, tổ dân phố;
b) Trung tâm giáo dục cộng đồng;
c) Các điểm bưu điện văn hoá cấp xã;
d) Các điểm tập trung dân cư khác.
2. Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện chịu trách nhiệm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật do UBND cấp huyện ban hành.
Việc niêm yết văn bản phải bảo đảm để người dân tiếp cận toàn bộ nội dung của văn bản.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp huyện niêm yết phải là bản chính. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp huyện được niêm yết là văn bản chính thức có giá trị sử dụng trong trường hợp có sự khác biệt giữa văn bản được niêm yết và văn bản có từ các nguồn khác hoặc khi có tranh chấp pháp lý.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm thời hạn niêm yết văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp huyện phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
a) Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo việc đưa tin văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp huyện trong phạm vi địa phương;
b) Cơ quan, tổ chức đưa tin văn bản căn cứ vào nội dung, tính chất của văn bản và điều kiện, yêu cầu của địa phương để đưa tin theo vấn đề hay toàn bộ nội dung văn bản.
6. Chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể từ ngày ký ban hành, các văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp huyện phải được gửi đến UBND tỉnh, Sở Tư pháp, các cơ quan tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành, các văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp huyện phải được gửi đến Trung tâm Công báo tỉnh để đăng Công báo.
7. Các văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp huyện phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lưu trữ và phân loại văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp huyện để phục vụ cho việc tra cứu văn bản.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 20. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp xã
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại thôn, làng, bản, tổ dân phố và chỉnh lý dự thảo văn bản.
a) Chủ tịch UBND cấp xã quyết định và tổ chức lấy ý kiến của nhân dân tại các thôn, làng, bản, tổ dân phố trong các trường hợp sau:
- Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương;
- Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của dân cư ở địa phương;
- Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng thuộc địa bàn quản lý.
b) Chủ tịch UBND cấp xã lựa chọn, quyết định phương thức lấy ý kiến, vấn đề cần lấy ý kiến về dự thảo và giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc lấy ý kiến.
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện việc lấy ý kiến có trách nhiệm tập hợp ý kiến và tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp xã. Bản tập hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp thu phải được lưu trong hồ sơ dự thảo trình UBND cấp xã.
Điều 21. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi tờ trình, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên quan đến các thành viên UBND cấp xã chậm nhất là 03 (ba) ngày, trước ngày UBND cấp xã họp.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của UBND cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) UBND cấp xã thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
3. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND cấp xã biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch UBND cấp xã thay mặt UBND cấp xã ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã vắng mặt thì Phó Chủ tịch UBND cấp xã ký thay Chủ tịch.
Điều 22. Niêm yết, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp xã
1. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp xã phải được niêm yết chậm nhất là 02 (hai) ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp xã ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 20 (hai mươi) ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết..
Văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp xã được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành văn bản hoặc có thể được niêm yết tại các địa điểm sau đây theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã:
a) Nhà văn hoá cấp xã; nhà văn hoá của thôn, làng, bản, cụm dân cư, tổ dân phố;
b) Trung tâm giáo dục cộng đồng;
c) Các điểm bưu điện văn hoá cấp xã;
c) Các điểm tập trung dân cư khác.
2. Cán bộ văn phòng cấp xã chịu trách nhiệm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật do UBND cấp xã ban hành.
Việc niêm yết văn bản phải bảo đảm để người dân tiếp cận toàn bộ nội dung của văn bản.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm thời hạn niêm yết văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp xã thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể từ ngày ký ban hành, các văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp xã phải được gửi đến UBND cấp huyện, Phòng Tư pháp, các cơ quan tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
5. Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương IV
TRÌNH TỰ SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND CẤC CẤP TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 23. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì UBND các cấp ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 24 Quy định này.
Điều 24. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
1. Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch UBND phân công cơ quan chuyên môn thuộc UBND hoặc cá nhân dự thảo văn bản và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản và gửi đến Chủ tịch UBND. Hồ sơ dự thảo văn bản gồm: tờ trình, dự thảo văn bản, ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan và tài liệu có liên quan;
c) Chủ tịch UBND chỉ đạo việc gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến các thành viên UBND chậm nhất là 01 (một) ngày, trước ngày UBND họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch UBND phân công, chỉ đạo việc soạn thảo văn bản và triệu tập ngay phiên họp UBND để thông qua dự thảo văn bản.
3. Thẩm quyền ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 12, khoản 3 Điều 18 và khoản 4 Điều 21 Quy định này.
Chương V
KINH PHÍ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 25. Dự toán kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng văn bản
1. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: khảo sát, soạn thảo, thẩm định, thông qua, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND do ngân sách địa phương bảo đảm và được dự toán trong kinh phí thường xuyên của UBND các cấp.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh do các sở, ngành dự toán và đề xuất cụ thể trong Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh hàng năm.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp huyện, cấp xã thì kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định.
Điều 26. Quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản
1. Việc sử dụng kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ đầy đủ các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
2. Sở Tài chính cân đối ngân sách, đảm bảo kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản theo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh hàng năm.
Trong trường hợp văn bản được soạn thảo và ban hành theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh mà không có trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, thì cũng được hỗ trợ kinh phí theo quy định này. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản lập dự toán, Sở Tài chính thẩm định và cấp bổ sung kinh phí xây dựng văn bản.
3. Nội dung và mức chi kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh do UBND tỉnh quy định.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định mức hỗ trợ kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra về trình tự, thủ tục ban hành văn bản đúng quy định; đảm bảo văn bản ban hành đúng hình thức và nội dung mà các thành viên UBND tỉnh đã thông qua.
2. Giám đốc Sở Tư pháp hướng dẫn cụ thể quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Hàng năm, rà soát, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy phạm của UBND tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng đề án nâng cao năng lực của cán bộ, công chức thực hiện công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn các Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã dự toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm xây dựng tổ chức pháp chế ngành theo quy định tại Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác xây dựng văn bản để đảm bảo chất lượng dự thảo văn bản khi được phân công soạn thảo.
Điều 28. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp xã
Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này. Đảm bảo việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ chặt chẽ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Quy định này.
Điều 29. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp); Sở Tư pháp tổng hợp kiến nghị và đề xuất biện pháp giải quyết trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
(kèm theo Phụ lục một số mẫu văn bản về lập thủ tục để trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật)
PHỤ LỤC
MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN VỀ LẬP THỦ TỤC ĐỂ TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số ...../2007/QĐ-UBND ngày ..... tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
1. Mẫu 1: Đề xuất chương trình lập quy;
2. Mẫu 2: Tờ trình dự thảo văn bản;
3. Mẫu 3: Biên bản góp ý dự thảo;
4. Mẫu 4: Bản tổng hợp ý kiến góp ý;
5. Mẫu 5: Giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định.
MẪU 1 - ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH LẬP QUY
UBND TỈNH QUẢNG NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM NĂM .............................
Stt | Hình thức văn bản | Trích yếu nội dung văn bản | - Sự cần thiết ban hành văn bản - Cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn của đề nghị | Cơ quan chủ trì soạn thảo | Cơ quan phối hợp | Thời gian trình | Kinh phí hỗ trợ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
MẪU 2 - TỜ TRÌNH DỰ THẢO VĂN BẢN
UBND (TỈNH, HUYỆN)…… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……./TTr-........ | Tam kỳ, ngày ... tháng ... năm 200... |
TỜ TRÌNH
Về dự thảo .....................................................................................
Kính gửi: (Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản này)
Phần mở đầu: (có thể nêu sơ lược về cơ sở pháp lý dẫn đến việc dự thảo văn bản)
I. Sự cần thiết phải ban hành văn bản:
1. Thực trạng pháp luật về vấn đề quy định trong dự thảo:
(Mục này nêu những văn bản pháp luật của Trung ương và tỉnh hiện hành trong công tác quản lý của ngành; những nội dung quản lý chưa được pháp luật quy định hoặc đã có quy định nhưng không phù hợp).
2. Thực trạng công tác quản lý của ngành:
(Mục này cần đánh giá kết quả thực hiện; những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý của ngành; những vướng mắc về pháp luật, bộ máy quản lý v.v...)
3. Mục đích, yêu cầu và sự cần thiết của việc ban hành văn bản:
(Từ những thực trạng nêu trên, dẫn đến việc khẳng định mục đích, yêu cầu và sự cần thiết ban hành văn bản. Tiêu chí để xác định sự cần thiết là:
- Yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước;
- Yêu cầu đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật đối với vấn đề mà văn bản điều chỉnh;
- Yêu cầu phải có quy định chi tiết thi hành.)
II. Quan điểm chỉ đạo trong việc xây dựng dự thảo văn bản:
Mục này nêu rõ những quan điểm chỉ đạo của các cấp như Bộ chủ quản, HĐND, UBND tỉnh (nếu có). Vì vậy, mục này không bắt buộc (có thể có hoặc không).
III. Quá trình xây dựng dự thảo:
(Mục này nêu quá trình dự thảo văn bản: từ công tác chuẩn bị, khảo sát, thu thập thông tin, tổ chức góp ý... Đối với những dự thảo phức tạp phải tổ chức góp ý, chỉnh sửa nhiều lần thì cần thiết phải có mục này để cơ quan góp ý, thẩm định nắm bắt được quá trình soạn thảo, còn đối với những dự thảo đơn giản thì không cần có mục này)
IV. Nội dung chủ yếu của dự thảo văn bản:
(Mục này cần thuyết minh rõ đối với những nội dung chủ yếu của từng chương, từng mục hoặc từng điều trong dự thảo văn bản như: cơ sở pháp lý để quy định, tại sao phải quy định như dự thảo, những thuận lợi, khó khăn khi tổ chức thực hiện vv... Nếu có nhiều phương án thì nêu rõ thuận lợi, khó khăn đối với từng phương án).
Trong mục này cần lưu ý, đầu tiên và bắt buộc phải trình bày rõ 2 nội dung sau đây, vì hai nội dung này sẽ quyết định đến toàn bộ nội dung chủ yếu của văn bản:
- Đối tượng áp dụng của văn bản;
- Phạm vi điều chỉnh của văn bản;
* Lưu ý: Nếu là văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản hiện hành thì phải nêu rõ những nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung, cơ sở pháp lý đề nghị.
V. Những ý kiến khác nhau trong quá trình xây dựng văn bản:
(Nếu trong quá trình góp ý, thảo luận dự thảo có nhiều ý kiến khác nhau giữa các cơ quan có liên quan thì cần nêu rõ những ý kiến khác nhau đó. Đồng thời, nêu rõ quan điểm của cơ quan soạn thảo)
VI. Những vấn đề cần xin ý kiến:
(Nếu trong dự thảo có những nội dung sau đây thì cần nêu rõ trong mục này để xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền:
- Những nội dung quy định trong dự thảo nhưng chưa có cơ sở pháp lý (chưa có quy định của pháp luật).
- Những nội dung chưa có sự thống nhất giữa các ngành).
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
MẪU 3 - BIÊN BẢN GÓP Ý DỰ THẢO
TÊN CƠ QUAN SOẠN THẢO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN
Hội nghị (họp, tọa đàm...) góp ý dự thảo .......................................................
Hội nghị tổ chức vào lúc ..................... ngày.......... tháng ............. năm ........... tại: ..........................................................................................................................
Chủ trì: .......................................................... Chức vụ: .................................
Thành phần tham dự:
1. Đ/c .................................. Chức vụ .................... cơ quan: .......................
2. Đ/c .................................. Chức vụ .................... cơ quan: ........................
3. Đ/c .................................. Chức vụ .................... cơ quan: ........................
Nội dung phát biểu tại hội nghị:
(Ghi cụ thể ý kiến phát biểu của từng đại biểu tham dự hội nghị, nếu phát biểu với tư cách cá nhân thì cũng ghi rõ phát biểu với tư cách cá nhân)
..........................................................................................................................................................................................................................................................
Hội nghị kết thúc vào lúc ................. giờ ngày ........ tháng ........ năm........
Biên bản được đọc lại cho các đại biểu tham dự cùng nghe và cùng ký tên vào biên bản.
THƯ KÝ | CHỦ TRÌ |
CÁC ĐẠI BIỂU THAM DỰ: (nếu đại biểu nào có ý kiến khác thì ghi ý kiến của mình trước khi ký tên)
MẪU 4 - BẢN TỔNG HỢP Ý KIẾN GÓP Ý
TÊN CƠ QUAN SOẠN THẢO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BẢN TỔNG HỢP Ý KIẾN
Góp ý cho dự thảo ....................................................................................
Hình thức lấy ý kiến: ................................................................................
Tổng hợp nội dung các ý kiến góp ý cho dự thảo như sau:
(Ghi rõ từng nội dung chủ yếu của dự thảo có bao nhiêu ý kiến góp ý, trong đó bao nhiêu ý kiến đồng ý như dự thảo, bao nhiêu ý kiến không đồng ý, bao nhiêu ý kiến khác. Nếu các ý kiến góp ý có nêu rõ lý do không đồng ý hoặc nêu rõ nội dung khác thì cần ghi cụ thể vào Bản tổng hợp này)
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
CÁN BỘ TỔNG HỢP | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN SOẠN THẢO |
MẪU 5 - GIẢI TRÌNH TIẾP THU Ý KIẾN THẨM ĐỊNH
TÊN CƠ QUAN SOẠN THẢO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO
GIẢI TRÌNH TIẾP THU Ý KIẾN THẨM ĐỊNH
Về dự thảo ....................................................................................
Theo ý kiến thẩm định của ............................................................ đối với dự thảo ............................................... tại Văn bản số ...................... ngày ................, Sở .......................................... giải trình về việc tiếp thu ý kiến thẩm định như sau:
1. Những nội dung đã tiếp thu và chỉnh sửa theo ý kiến thẩm định:
(Mục này nêu những nội dung đã tiếp thu và chỉnh sửa theo ý kiến thẩm định, nêu rõ nội dung chỉnh sửa tại điều, khoản nào trong dự thảo)
2. Những nội dung khác với ý kiến thẩm định:
(Mục này nêu rõ nội dung chưa thống nhất với ý kiến thẩm định, lý do, cơ sở pháp lý, quan điểm của cơ quan soạn thảo)
| THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN SOẠN THẢO |
MẪU 6 - CÔNG VĂN GÓP Ý, THẨM ĐỊNH
UBND (Tỉnh, Huyện) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:..../cơ quan/đơn vị (viết tắt) | Địa danh, ngày....tháng....năm ....... |
Kính gửi: Cơ quan/đơn vị soạn thảo
Theo yêu cầu của Quý cơ quan/đơn vị tại Công văn số.......ngày.....tháng.....năm ....... của Quý cơ quan về việc thẩm định/góp ý dự thảo (ghi tên văn bản thẩm định/góp ý), Sở Tư pháp (Phòng Tư pháp) có ý kiến như sau:
1. Về sự cần thiết ban hành văn bản:
Mục này khẳng định việc ban hành văn bản đó là thật sự cần thiết (hoặc không cần thiết) trước yêu cầu của công tác quản lý nhà nước, yêu cầu đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật đối với vấn đề mà văn bản đó điều chỉnh.
2. Về thẩm quyền ban hành văn bản và tên gọi của văn bản:
Mục này khẳng định thẩm quyền ban hành văn bản và hình thức văn bản có đúng với quy định của pháp luật hiện hành không? Nếu không, thì ghi rõ thẩm quyền và hình thức văn bản để cơ quan soạn thảo điều chỉnh.
3. Về nội dung cụ thể của dự thảo:
Mục này nêu rõ những điều, khoản, điểm, tiết trái với quy định của pháp luật. Nếu không thì khẳng định tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo quyết định, chỉ thị với hệ thống pháp luật.
Cơ quan thẩm định có thể góp ý thêm về nội dung và tính khả thi của văn bản.
4. Về ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản:
Nêu lên ý kiến của mình về: ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo, bố cục văn bản, trên cơ sở đó điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là ý kiến thẩm định/góp ý của Sở (Phòng) về dự thảo (tên văn bản thẩm định/góp ý), xin gửi quý cơ quan/đơn vị nghiên cứu, tổng hợp./.
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |