cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 27/07/2007 của Ủy ban nhân tỉnh Kiên Giang Bổ sung vị trí và giá đất ở khu vực trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 29/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Kiên Giang
  • Ngày ban hành: 27-07-2007
  • Ngày có hiệu lực: 06-08-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-12-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 147 ngày ( 4 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 31-12-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 31-12-2007, Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 27/07/2007 của Ủy ban nhân tỉnh Kiên Giang Bổ sung vị trí và giá đất ở khu vực trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của Ủy ban nhân tỉnh Kiên Giang Về Bảng quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 29/2007/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 27 tháng 7 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BỔ SUNG VỊ TRÍ VÀ GIÁ ĐẤT Ở MỘT SỐ KHU VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

Căn cứ Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 44/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ Nghị quyết số 55/2007/NQ-HĐND ngày 01 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ mười lăm về việc bổ sung vị trí và giá đất ở một số khu vực trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b, khoản 2, Điều 4 của Bảng quy định giá các loại đất ban hành kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-UBND ngày 26/12/2006 của UBND tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:

a. Đất ở tại nông thôn: hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở được quy định theo Quyết định số 39/2006/QĐ-UBND ngày 10/11/2006 của UBND tỉnh và được tính cho 3 khu vực và 3 vị trí:

- Khu vực 1: các trục đường từ huyện xuống xã.

- Khu vực 2: các trục đường từ xã xuống ấp.

- Khu vực 3: các trục đường liên ấp và đất ở ngoài 2 khu vực trên.

Giao cho UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định từng khu vực cụ thể tại địa phương.

- Vị trí 1: được xác định tính từ mốc lộ giới quy định đến mét thứ 20.

- Vị trí 2: được tính từ mét thứ 21 đến mét thứ 40.

- Vị trí 3: được tính từ mét thứ 41 trở đi.

Đất ở nằm ngoài 3 vị trí trên được tính bằng vị trí 3. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sang đất ở hoặc đất chuyên dùng theo quy định nằm ngoài 3 vị trí nêu trên, giá đất của thửa đất được chuyển mục đích thành đất ở hoặc đất chuyên dùng được tính bằng giá vị trí 3 của đất ở liền kề.

Giá đất ở vị trí 3 được tính bằng 50% giá đất ở vị trí 2 nhưng phải cao hơn 1,2 lần giá đất nông nghiệp liền kề. Trường hợp giá đất ở vị trí 3 thấp hơn 1,2 lần giá đất nông nghiệp liền kề thì giá đất ở vị trí 3 được tính bằng vị trí 2 của đất ở liền kề.

b. Đất ở tại đô thị: được tính theo trục đường phố trong trung tâm thị trấn, thị xã, thành phố. Hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở được quy định theo Quyết định số 39/2006/QĐ-UBND ngày 10/11/2006 của UBND tỉnh và được phân làm 5 vị trí :

- Vị trí 1: được xác định tính từ mốc lộ giới quy định đến mét thứ 20.

- Vị trí 2: được tính từ mét thứ 21 đến mét thứ 40 (đối với đất liền kề vị trí 1).

- Vị trí 3:

+ Được tính từ mét thứ 41 đến mét thứ 60 (đối với đất liền kề vị trí 2).

+ Áp dụng cho đất ở của hẻm chính thuộc đường phố chính có mặt hẻm hiện hữu lớn hơn hoặc bằng 3 mét.

- Vị trí 4:

+ Được tính từ mét thứ 61 đến mét thứ 80 (đối với đất liền kề vị trí 3).

+ Áp dụng cho đất ở của tất cả các hẻm còn lại.

- Vị trí 5: được tính từ mét thứ 81 trở đi.

Đất ở nằm ngoài 5 vị trí trên được tính bằng vị trí 5. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sang đất ở hoặc đất chuyên dùng theo quy định nằm ngoài 5 vị trí nêu trên, giá đất của thửa đất được chuyển mục đích thành đất ở hoặc đất chuyên dùng được tính bằng giá vị trí 5 của đất ở liền kề.

Giá đất ở vị trí 5 được tính bằng 50% giá đất ở vị trí 4 nhưng phải cao hơn 1,2 lần giá đất nông nghiệp liền kề. Trường hợp giá đất ở vị trí 5 thấp hơn 1,2 lần giá đất nông nghiệp liền kề thì giá đất ở vị trí 5 được tính bằng vị trí 4 của đất ở liền kề.

Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục thuế, Cục trưởng Cục Thống kê tổ chức triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.

Điều 3. Các ông/bà Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh (Đảng, Chính quyền, Đoàn thể) và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn cùng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Ngọc Sương