Quyết định số 89/2007/QĐ-UBND ngày 26/07/2007 Ban hành đơn giá xây dựng công trình tỉnh Nghệ An-Phần lắp đặt do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 89/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 26-07-2007
- Ngày có hiệu lực: 05-08-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-12-2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 139 ngày (0 năm 4 tháng 19 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 22-12-2007
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2007/QĐ-UBND | Vinh, ngày 26 tháng 07 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỈNH NGHỆ AN - PHẦN LẮP ĐẶT
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 28/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 33/2005/QĐ-BXD ngày 04 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Định mức dự toán công trình - Phần lắp đặt;
Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Xây dựng - Trưởng Ban soạn thảo Đơn giá XDCB tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 1121 /SXD-KTKH ngày 16 tháng 7 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tập "Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Nghệ An - Phần Lắp đặt".
Điều 2. Tập Đơn giá này được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Nghệ An và thay thế các nội dung đơn giá thuộc phần Lắp đặt đã ban hành kèm theo Quyết định số 51/1999/QĐ-UB ngày 19/5/1999 của UBND tỉnh, là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng, xác định tổng dự toán, dự toán công trình, xác định giá xét thầu, chỉ định thầu, thanh quyết toán vốn đầu tư các công trình XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện và phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan giải quyết các biến động về giá, các vướng mắc trong quá trình thực hiện; trình UBND tỉnh và Bộ Xây dựng giải quyết các nội dung vượt quá thẩm quyền.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Chủ đầu tư các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
THUYẾT MINH VÀ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỈNH NGHỆ AN (PHẦN LẮP ĐẶT)
(Ban hành theo Quyết định số 89/2007/QĐ-UBND ngày 26 tháng 07 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ An)
I. NỘI DUNG ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN LẮP ĐẶT:
Đơn giá xây dựng công trình - phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, ống và phụ tùng, bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị, khoan khai thác nước ngầm ( sau đây gọi tắt là Đơn giá lắp đặt) là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật xác định chi phí cần thiết về vật liệu, lao động và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác lắp đặt như 100 mét ống, 1 cái tê, 1 cái van, 1 cái cút, 1 m2 bảo ôn ống, 1 mét khoan v.v... từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác lắp đặt (kể cả những hao phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật).
1. Đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt được xác định trên cơ sở:
- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước;
- Nghị định số 94/2006 NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung;
- Thông tư số 12/2006/TT-BLĐTBXH nàgy 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Lao động thương binh và xã hội về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương và phụ cấp lương trong doanh nghiệp theo 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
- Thông tư số 17/2000/TT-BXD ngày 29/12/2000 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phân loại vật liệu tính vào chi phí trực tiếp trong dự toán công trình xây dựng.
- Định mức dự toán công trình - Phần lắp đặt ban hành theo Quyết định số 33/2005/QĐ-BXD ngày 04 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01 tháng 4 năm 2005 của Bộ Xây dựng về việc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 4 năm 2005 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công.
- Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22 tháng 5 năm 2006 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2005/TT-BXD Thông tư số 04/2005/TT-BXD và Thông tư 06/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
- Bảng giá ca máy và thiết bị thi công ban hành theo Quyết định số 88/2007/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
- Bảng giá vật liệu xây dựng đến chân công trình theo mặt bằng giá quý IV năm 2006 (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
- Các văn bản khác theo quy định của Nhà nước.
2. Đơn giá xây dựng công trình phần lắp đặt gồm các chi phí sau:
a) Chi phí vật liệu:
Là giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, các phụ kiện hoặc các bộ phận rời lẻ (không kể vật liệu phụ cần dùng cho máy móc, phương tiện vận chuyển và những vật liệu tính trong chi phí chung) cần cho việc thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác lắp đặt, được áp dụng theo Bảng giá vật liệu đến chân công trình trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo mặt bằng giá quý IV năm 2006 và chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng - VAT.
Chi phí vật liệu quy định trong Tập đơn giá đã bao gồm chi phí hao hụt vật liệu ở khâu thi công; riêng đối với các loại cát xây dựng đã tính chi phí hao hụt do độ dôi của cát. Đối với các loại ống và phụ kiện kèm theo bằng kim loại có đường kính > 600mm được quy về ống và phụ kiện bằng kim loại có đường kính bằng 600mm; đường ống và phụ kiện kèm theo bằng bê tông có đường kính > 800mm được quy về ống và phụ kiện bằng bê tông có đường kính bằng 800mm; giá trị chênh lệch của 02 loại ống và phụ kiện nói trên được tính bù vào sau giá trị dự toán xây lắp trước thuế trong bản tổng hợp kinh phí dự toán xây lắp công trình.
b) Chi phí nhân công:
Chi phí nhân công trong đơn giá bao gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây dựng có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng cơ bản được xác định như sau:
- Chi phí nhân công trong đơn giá được tính với mức lương tối thiểu là 450.000 đồng/tháng theo Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.
- Cấp bậc tiền lương theo bảng lương A.I thang lương 7 bậc, Ngành 8 - Xây dựng cơ bản - Nhóm II ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ. Phụ cấp lưu động ở mức 20% tiền lương tối thiểu, một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép,...) bằng 12% lương cơ bản và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền lương cơ bản.
- Đối với các công trình xây dựng ở các vùng được hưởng phụ cấp khu vực chưa tính trong đơn giá xây dựng công trình đã nêu ở trên hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn 20% thì được bổ sung thêm các khoản này vào chi phí nhân công theo hướng dẫn ở Bảng tổng hợp giá trị dự toán xây dựng công trình như phụ lục I kèm theo.
Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt được tính cho loại công tác xây dựng của các công trình thuộc nhóm II. Đối với các công tác xây dựng của các công trình thuộc các nhóm khác của bảng lương A.1.8 thì được chuyển đổi theo hệ số sau:
- Thuộc nhóm I: Bằng 0,942 so với chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt.
- Thuộc nhóm III: Bằng 1,102 so với chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt.
c) Chi phí máy thi công:
Là chi phí sử dụng các loại máy và thiết bị thi công chính trực tiếp thực hiện kể cả máy và thiết bị phụ phục vụ để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác lắp đặt.
Chi phí máy và thiết bị thi công được tính dựa trên mức hao phí máy thi công, Bảng giá ca máy và thiết bị thi công ban hành theo Quyết định số 88/2007/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
3. Kết cấu tập đơn giá xây dựng công trình - Phần Lắp đặt:
- Đơn giá xây dựng công trình - Phần Lắp đặt được trình bày theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu lắp đặt và được mã hoá thống nhất bao gồm 4 chương:
Chương I : Lắp đặt hệ thống điện trong công trình
Chương II : Lắp đặt các loại ống và phụ tùng
Chương III : Bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị
Chương IV : Khoan khai thác nước ngầm
- Mỗi loại đơn giá được trình bầy tóm tắt thành phần công việc, điều kiện kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công và được xác định theo đơn vị tính phù hợp để thực hiện công tác lắp đặt.
- Các thành phần hao phí trong Đơn giá được xác định theo nguyên tắc sau:
+ Hao phí vật liệu chính được xác định trên cơ sở định mức theo quy định của Nhà nước và giá vật liệu, vật tư đến chân công trình chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
+ Hao phí vật liệu khác như vật liệu làm giàn giáo, vật liệu phụ khác được tính bằng tỷ lệ % của vật liệu chính hoặc được xác định riêng theo mục vật liệu phụ.
+ Hao phí lao động là hao phí lao động chính và phụ được tính bằng số ngày công và tiền lương một ngày công (bao gồm tiền lương theo cấp bậc thợ và một số phụ cấp khác) theo cấp bậc thợ bình quân của công nhân trực tiếp lắp đặt.
+ Hao phí máy và thiết bị thi công chính được tính bằng số lượng ca máy sử dụng và giá ca máy và thiết bị thi công của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành. Hao phí máy và thiết bị thi công khác được tính bằng tỷ lệ % của hao phí máy và thiết bị thi công chính.
II. QUY ĐỊNH ÁP DỤNG:
1. Đơn giá xây dựng công trình - Phần Lắp đặt làm cơ sở để lập dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình. Đối với những công tác xây dựng như công tác đào, đắp đất đá, xây, trát, đổ bê tông, ván khuôn, cốt thép... áp dụng theo Đơn giá xây dựng công trình - Phần Xây dựng.
- Ngoài thuyết minh và quy định áp dụng nói ở trên, trong mỗi chương công tác của Đơn giá lắp đặt đều có phần thuyết minh và quy định áp dụng cụ thể đối với từng nhóm, loại công tác lắp đặt phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện và biện pháp thi công.
- Chiều cao ghi trong Đơn giá lắp đặt là chiều cao tính từ cốt ±0.00 theo thiết kế công trình đến độ cao = 4m, nếu thi công ở độ cao > 4m được áp dụng đơn giá bốc xếp vận chuyển lên cao như quy định trong Đơn giá xây dựng công trình - Phần Xây dựng.
- Đối với công tác lắp đặt điện, đường ống và phụ tùng ống cấp thoát nước, bảo ôn, điều hoà không khí, phụ kiện phục vụ sinh hoạt và vệ sinh trong công trình phải dùng dàn giáo thép để thi công thì được áp dụng đơn giá lắp dựng, tháo dỡ dàn giáo thép công cụ trong tập Đơn giá xây dựng công trình - Phần Xây dựng.
2. Đối với những công tác xây dựng sử dụng loại vật liệu khác với loại vật liệu được chọn để tính trong đơn giá thì Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu xây dựng căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính phù hợp với giá thị trường tại thời điểm mua bán để điều chỉnh bù trừ chi phí vật liệu khi lập dự toán, tổng dự toán công trình và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của việc này (Giá vật liệu sử dụng vào công trình là giá đến chân công trình chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
6. Trong quá trình sử dụng Tập Đơn giá này nếu có vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị phải phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Xây dựng để Sở nghiên cứu, giải quyết và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xử lý các nội dung vượt quá thẩm quyền./.
| UBND TỈNH NGHỆ AN |
PHỤ LỤC I
TỔNG HỢP KINH PHÍ DỰ TOÁN CHI PHÍ LẮP ĐẶT
Dự toán chi phí lắp đặt công trình, hạng mục công trình bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng.
Bảng 1 : DỰ TOÁN CHI PHÍ LẮP ĐẶT
STT | KHOẢN MỤC CHI PHÍ | CÁCH TÍNH | KẾT QUẢ |
I | CHI PHÍ TRỰC TIẾP |
|
|
1 | Chi phí vật liệu | S Qj x Djvl + CLvl j=1 | VL |
2 | Chi phí nhân công | S Qj x Djnc x (1 + F1/H1.n ) j=1 | NC |
3 | Chi phí máy thi công |
S Qj x Djm x (1 + K mtc ) j=1 | M |
4 | Trực tiếp phí khác | 1,5% x (VL+NC+M) | TT |
| Cộng chi phí trực tiếp | VL+NC+M+TT | T |
II | CHI PHÍ CHUNG | P x T | C |
| GIÁ THÀNH DỰ TOÁN LẮP ĐẶT | T + C | Z |
III | THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC | (T+C) x tỷ lệ qui định | TL |
| Giá trị dự toán xây dựng trước thuế | (T+C+TL) | G |
IV | Chênh lệch giá ống và phụ kiện bằng kim loại có ĐK >600mm, bằng bê tông có ĐK >800mm ( nếu có ) |
| CLVT |
V | THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG | G x TXDGTGT | GTGT |
| Giá trị dự toán lắp đặt sau thuế | G + CLVT + GTGT | GXDCPT |
| Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công | G x tỷ lệ qui định x TXDGTGT | GXDLT |
Trong đó :
Qj :Khối lượng công tác lắp đặt thứ j
Djvl , Djnc , Djm : Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá
Lắp đặt của công tác lắp đặt thứ j
F1: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu chưa được tính hoặc tính chưa đủ trong bộ đơn giá xây dựng công trình.
H1.n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n.
- Nhóm I: H1.1 = 2,342
- Nhóm II: H1.2 = 2,493
- Nhóm III: H1.3 = 2,638
K mtc : Hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công (nếu có) .
P: Định mức chi phí chung (%) được quy định tại bảng 2 của phụ lục này
TL: Thu nhập chịu thuế tính trước được quy định tại bảng 2 của phụ lục này.
G: Gía trị dự toán lắp đặt công trình chính, phụ trợ, tạm phục vụ thi công trước thuế.
GXDCPT: Giá trị dự toán lắp đặt công trình chính, phụ trợ, tạm phục vụ thi công sau thuế.
CLvl : Chênh lệch vật liệu (nếu có)
TXLGTGT: Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác lắp đặt.
Z : Giá thành dự toán xây dựng. Chủ đầu tư căn cứ vào giá thành dự toán xây dựng, các điều kiện cụ thể nơi xây dựng công trình về tổ chức cung ứng vật tư, vật liệu xây dựng, về giải pháp công nghệ thi công xây dựng hợp lý hơn … để xây dựng giá thành công trình của Chủ đầu tư làm căn cứ lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình. Chủ đầu tư có thể thuê các tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để xác định giá thành công trình theo nguyên tắc trên.
Bảng 2: ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
Đơn vị tính: %
TT | LOẠI CÔNG TRÌNH | CHI PHÍ CHUNG | THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC |
1 | Công trình dân dụng | 6,0 | 5,5 |
2 | Công trình công nghiệp | 5,5 | 6,0 |
3 | Công trình giao thông | 5,3 | 6,0 |
4 | Công trình thuỷ lợi | 5,5 | 5,5 |
5 | Công trình hạ tầng kỹ thuật | 4,5 | 5,5 |
1. Chi phí chung tại bảng 2 trên được tính bằng tỉ lệ (%) so với chi phí trực tiếp trong dự toán chi phí xây dựng.
- Công tác lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị công nghệ trong các loại công trình xây dựng: Chi phí chung được tính bằng 65% chi phí nhân công trong dự toán.
- Công tác dò tìm, xử lý bom mìn - vật nổ : Chi phí chung được tính bằng 40% chi phí nhân công trong dự toán.
2. Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỉ lệ (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung trong dự toán chi phí lắp đặt.
3. Đối với các công trình xây dựng tại vùng núi, biên giới, hải đảo thì định mức tỷ lệ chi phí chung sẽ được điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 do Chủ đầu tư quyết định tuỳ điều kiện cụ thể của công trình./.