Chỉ thị số 04/2007/CT-UBND ngày 25/01/2007 Về phòng chống hạn, mặn và cháy rừng năm 2007 do tỉnh Tiền Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 04/2007/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Ngày ban hành: 25-01-2007
- Ngày có hiệu lực: 04-02-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-08-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 565 ngày (1 năm 6 tháng 20 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 22-08-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2007/CT-UBND | Mỹ Tho, ngày 25 tháng 01 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC PHÒNG CHỐNG HẠN, MẶN VÀ CHÁY RỪNG NĂM 2007
Tình hình thời tiết trong những năm gần đây có nhiều diễn biến phức tạp, bất thường, không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt. Vào mùa khô mực nước sông rạch trên địa bàn tỉnh ở mức thấp, nước mặn xâm nhập sâu vào nội đồng gây tình trạng thiếu nước ngọt làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân, nhất là tập trung khu vực các huyện phía Đông. Tình trạng cháy rừng vào mùa khô cũng thường xuyên xảy ra, nguyên nhân do một bộ phận nhân dân thiếu ý thức hoặc bất cẩn trong công tác bảo vệ rừng.
Thực hiện Chỉ thị số 38/2006/CT-TTg ngày 11/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách phòng, chống hạn mặn và bảo vệ sản xuất vụ Đông Xuân 2006-2007; để chủ động đối phó với hạn, mặn đảm bảo đủ nước ngọt cho yêu cầu sản xuất, sinh hoạt của nhân dân và phòng, chống cháy rừng trong mùa khô năm 2007, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp phải chủ động thực hiện các công việc của Ban Chỉ huy phòng chống hạn, mặn mùa khô năm 2007. Kiện toàn Ban chỉ huy phòng chống cháy rừng huyện Tân Phước đủ năng lực điều hành công tác phòng, chống cháy rừng huyện Tân Phước, thành lập Ban chỉ huy phòng, chống cháy rừng huyện Gò Công Đông để đảm bảo công tác phòng chống cháy rừng phòng hộ ven biển. Lập kế hoạch phòng, chống hạn, mặn, cháy rừng mùa khô năm 2007 cho từng khu vực dự án, từng địa phương, đơn vị để chủ động ứng phó kịp thời khi có tình huống xấu xảy ra.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Thủy lợi phối hợp với Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Tiền Giang và Công ty Khai thác công trình Thủy lợi thường xuyên theo dõi diễn biến hạn, mặn, đánh giá, cân đối khả năng nguồn nước trên sông, kênh, rạch và nguồn nước trữ, thông báo kịp thời cho nhân dân biết để chủ động ngăn mặn, trữ ngọt đảm bảo sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Đồng thời, có kế hoạch vận hành hệ thống công trình thủy lợi điều tiết nước phục vụ có hiệu quả cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong mùa khô.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo thực hiện lịch thời vụ và cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện khô hạn, chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết về giống, vật tư, phân bón... phục vụ gieo trồng các loại rau màu, cây lương thực ngắn ngày để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, không để nhân dân bị thiệt hại sản xuất do ảnh hưởng của hạn, mặn. Chỉ đạo các đơn vị, các địa phương kiểm tra các công trình ngăn mặn, lập kế hoạch triển khai sửa chữa, tu bổ công trình thủy lợi, đặc biệt các công trình do huyện, xã quản lý.
Tổ chức tập huấn cho nông dân về kỹ thuật chăm sóc lúa, rau màu, cây ăn trái trong điều kiện thời tiết không thuận lợi. Sắp xếp lịch thời vụ sản xuất lúa ở các huyện phía Đông thu hoạch vụ Đông Xuân 2006-2007 trước ngày 15/03/2007.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị quản lý thủy nông có kế hoạch ra quân đồng loạt làm thủy lợi nội đồng, khơi thông dòng chảy các tuyến kênh, mương, các kênh chính dẫn nước đảm bảo thông nước tới mặt ruộng, củng cố bờ vùng, bờ thửa, cống, bọng nội đồng để bơm được nước khi mực nước xuống thấp. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, xử lý những tổ chức, cá nhân gây cản trở dòng chảy và vi phạm việc bảo vệ công trình thủy lợi.
Thông báo nhân dân chuẩn bị các phương tiện bơm, tổ chức tốt việc bơm tưới phục vụ sản xuất trong mùa khô hạn. Tuyên truyền vận động nhân dân sử dụng tiết kiệm nước và giữ vệ sinh nguồn nước, không xả rác và nước nhiễm bẩn vào nguồn cung cấp nước, nhằm hạn chế tình trạng gây ô nhiễm nguồn nước trong mùa khô hạn.
5. Ủy ban nhân dân huyện Tân Phước phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức tổng kết công tác phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2006 và triển khai nhiệm vụ phòng, chống cháy rừng mùa khô năm 2007. Xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy cụ thể cho từng địa phương với phương châm “phòng là chính” và công tác chữa cháy rừng trước hết phải thực hiện, giải quyết theo phương châm 04 tại chỗ “Lực lượng tại chỗ, hậu cần tại chỗ, phương tiện tại chỗ, chỉ huy tại chỗ”. Tuyên truyền, giáo dục nhân dân nâng cao ý thức chủ động phòng, chống cháy rừng. Tăng cường kiểm tra công tác phòng, chống cháy rừng trong mùa khô. Có biện pháp xử lý những nơi không đảm bảo an toàn trong phòng, chống cháy rừng.
Ủy ban nhân dân huyện Tân Phước tổ chức tuyên truyền, giáo dục, vận động các chủ rừng khẩn trương phát hoang, tăng cường canh gác lửa rừng và các hộ gia đình sinh sống ở trong, ven rừng thực hiện nghiêm túc các quyền và trách nhiệm trong phòng chống cháy rừng được qui định tại Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng. Riêng huyện Gò Công Đông chỉ đạo các xã có rừng quản lý thật tốt các diện tích rừng phòng hộ ven biển. Bố trí lực lượng tuần tra 24/24 giờ trong ngày, trong các tháng mùa khô nơi có nguy cơ cháy cao. Kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hoạt động vi phạm nội quy phòng, chống cháy rừng.
Kiểm tra nguồn nước trong khu rừng, đảm bảo đủ nước để phục vụ cho công tác chữa cháy khi có cháy xảy ra. Bố trí phương tiện vận chuyển, thiết bị chữa cháy và lắp đặt hệ thống biển báo, biển cấm. Chuẩn bị điều kiện vật chất và lực lượng tại chỗ để phát hiện sớm, tổ chức cứu chữa kịp thời; đồng thời dự trù phương án thông tin nhanh để các lực lượng phòng cháy, chữa cháy bên ngoài ứng cứu khi xảy ra cháy vượt ngoài khả năng chữa cháy của lực lượng tại chỗ.
6. Công an tỉnh chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các địa phương có rừng lập kế hoạch, phương án cụ thể nhằm ứng cứu kịp thời khi có tình huống xấu xảy ra.
7. Trung tâm Nước và vệ sinh môi trường nông thôn phối hợp với Công ty Khai thác và cấp nước sinh hoạt nông thôn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị có kế hoạch cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trong mùa khô, đặc biệt là các xã ven biển và cù lao Lợi Quan.
8. Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Tiền Giang thông tin kịp thời về diễn biến thời tiết, tình hình hạn, mặn và thiếu nước ở các địa phương qua mạng và trên các phương tiện thông tin đại chúng cho các ngành, các cấp và nhân dân biết để chủ động thực hiện các biện pháp khắc phục.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế có kế hoạch xử lý kịp thời các tình huống xấu về môi trường, nhất là môi trường nước trong vùng dự án Ngọt hóa Gò Công.
10. Văn phòng Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu kinh phí phục vụ cho công tác phòng chống hạn, mặn và cháy rừng năm 2007 trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán kinh phí phòng chống hạn, mặn và cháy rừng năm 2007, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
11. Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm triển khai thực hiện công tác phòng, chống hạn, mặn, cháy rừng mùa khô năm 2007. Văn phòng Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm theo dõi tổng hợp và hàng tháng báo cáo tình hình hạn, mặn và cháy rừng về Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo kịp thời.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |