cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 84/2007/QĐ-UBND ngày 16/07/2007 Quy định phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 84/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 16-07-2007
  • Ngày có hiệu lực: 26-07-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-01-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3082 ngày (8 năm 5 tháng 12 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-01-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-01-2016, Quyết định số 84/2007/QĐ-UBND ngày 16/07/2007 Quy định phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 77/2015/QĐ-UBND ngày 23/12/2015 Về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 84/2007/QĐ-UBND

Vinh, ngày 16 tháng 07 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1391/SKH-ĐKKD ngày 19/6/2007
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 86/2003/QĐ-UB ngày 19/9/2003 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Đình Trạc

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 84/2007/QĐ-UBND ngày 16/07/2007 UBND tỉnh Nghệ An)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Bản Quy định này phân công trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;

2. UBND các huyện, thành, thị;

3. UBND các xã, phường, thị trấn.

Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh.

1. Phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về doanh nghiệp và văn bản pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; phẩm chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; đào tạo và xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề.

3. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội.

4. Nắm thông tin doanh nghiệp; giải quyết khó khăn cản trở trong đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong phạm vi thẩm quyền.

5. Tổ chức đăng ký kinh doanh và thực hiện quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo các nội dung đăng ký kinh doanh.

6. Chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm các doanh nghiệp và hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ BAN NGÀNH VÀ UBND CÁC CẤP

Điều 4. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư.

a) Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm chính giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp về các mặt: Tổng hợp kế hoạch phát triển doanh nghiệp, xây dựng các cơ chế chính sách phát triển doanh nghiệp, chính sách ưu đãi đầu tư, theo dõi tình hình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn, là cơ quan thường trực của Ban trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh.

b) Thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

c) Hướng dẫn và làm thủ tục đăng ký đầu tư cho Doanh nghiệp theo Luật Đầu tư và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư.

d) Xây dựng, quản lý và cập nhật, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Phối hợp các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động của doanh nghiệp; báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ.

e) Tổ chức tập huấn, đào tạo bồi dưỡng pháp luật và các nghiệp vụ có liên quan cho cán bộ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp các Sở, Ban ngành, UBND các huyện và người quản lý doanh nghiệp.

f) Tổ chức kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp theo quyết định của UBND tỉnh, theo thẩm quyền của nhà nước về thanh tra chuyên ngành.

Chủ trì trực tiếp kiểm tra doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung đăng ký kinh doanh. Khi phát hiện doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện, yêu cầu doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh, để xác minh phối hợp xử lý.

Phối hợp với Cục Thuế tỉnh xử lý các doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời gian 6 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận chứng nhận thay đổi trụ sở chính.

Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2, Điều 165 Luật Doanh nghiệp.

Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 163 Luật Doanh nghiệp.

2. Cục Thuế tỉnh.

a) Tiếp nhận thông tin về doanh nghiệp do phòng Đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp và thông báo cho các đơn vị theo dõi, quản lý doanh nghiệp trong ngành thuế.

b) Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh để phối hợp xử lý các doanh nghiệp vi phạm Luật Doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp bị thu hồi mã số thuế, kinh doanh không đúng địa điểm trụ sở đã đăng ký, kinh doanh không đúng nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không hoạt động kinh doanh trong thời gian 1 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; ngừng hoạt động kinh doanh 6 tháng liên tục mà không thông báo tạm ngừng hoạt động; doanh nghiệp đã giải thể mà vẫn kinh doanh.

c) Chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò:

Tiếp nhận, rà soát danh sách doanh nghiệp và hộ kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn về thông tin doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh và bộ phận đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển đến. Khi phát hiện các doanh nghiệp và hộ kinh doanh không hoạt động kinh doanh, kinh doanh không đúng địa chỉ, kinh doanh không đúng nội dung đã đăng ký kinh doanh, ngừng hoạt động kinh doanh, chuyển địa điểm kinh doanh đến địa phương khác, giải thể nhưng vẫn kinh doanh, thì báo cáo kịp thời về Cục Thuế tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND cấp huyện để phối hợp xử lý.

3. Sở Tài chính.

a) Hướng dẫn, tư vấn và giám sát việc thực hiện chính sách tài chính, chế độ kế toán, kiểm toán các doanh nghiệp trên địa bàn.

b) Kiểm tra tài chính doanh nghiệp khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tài chính, mất khả năng thanh toán nợ theo chỉ đạo của UBND tỉnh và theo quy định của Nhà nước về thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp; đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về những biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về tài chính.

4. Công an tỉnh.

a) Xác minh tình trạng nhân thân của người thành lập, quản lý doanh nghiệp khi có đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư các trường hợp vi phạm tại khoản 2 và khoản 4, Điều 13 Luật Doanh nghiệp;

b) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư xác minh và xử lý theo thẩm quyền đối với những trường hợp có dấu hiệu hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký kinh doanh.

c) Kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý sử dụng con dấu của doanh nghiệp và một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực ngành Công an quản lý.

5. Thanh tra tỉnh.

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra của tỉnh đối với các doanh nghiệp trên cơ sở hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác của tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 31/12 hàng năm.

b) Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra doanh nghiệp hàng năm của ngành, địa phương.

c) Rà soát dự kiến kế hoạch thanh tra doanh nghiệp của các Sở, Ban ngành và các huyện, tránh trùng lặp, chồng chéo; thông báo kết quả rà soát để Giám đốc các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt trước ngày 31/12 hàng năm để triển khai thực hiện.

d) Tham mưu UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo của doanh nghiệp theo yêu cầu của UBND tỉnh.

e) Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp báo cáo UBND tỉnh, gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.

g) Việc kiểm tra, thanh tra của nhà nước có thẩm quyền đối với doanh nghiệp phải thực hiện đúng quy định của Luật Thanh tra và Nghị định số: 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ về kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp.

6. Sở Nội vụ.

a) Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các huyện, thành phố, thị xã xây dựng và thực hiện chương trình cải cách thủ tục hành chính của các ngành, các huyện, thành, thị liên quan đến doanh nghiệp.

b) Chủ trì phối hợp các ngành tham mưu cho UBND tỉnh bổ sung chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp bộ máy quản lý nhà nước về doanh nghiệp cho phù hợp.

7. Sở Tư pháp.

Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh tham mưu UBND tỉnh trong việc xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật có liên quan cho các doanh nghiệp.

8. Ban quản lý các Khu công nghiệp.

Hướng dẫn và làm thủ tục đăng ký đầu tư cho Doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh theo Luật Đầu tư và Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và Quy chế quản lý Khu công nghiệp do UBND tỉnh ban hành.

9. Cục Hải quan.

a) 6 tháng, hàng năm báo cáo thông tin các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hoá cho UBND tỉnh và gửi các ngành liên quan.

b) Thông báo kịp thời các doanh nghiệp nợ đọng thuế xuất nhập khẩu và doanh nghiệp vi phạm pháp luật cho UBND tỉnh, thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan để phối hợp xử lý.

10. Các Sở, Ngành quản lý chuyên ngành.

a) Phổ biến hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn các văn bản pháp luật, nghiệp vụ quản lý chuyên ngành, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý các Sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan và người quản lý doanh nghiệp và tổ chức đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề.

b) Hướng dẫn doanh nghiệp và hộ kinh doanh về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành nghề theo quy định của pháp luật.

c) Phối hợp UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò về xây dựng các tiêu chí quy hoạch ngành nghề kinh doanh thuộc chuyên ngành quản lý, trình UBND tỉnh phê duyệt.

d) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện kiểm tra việc chấp hành các điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc chuyên ngành quản lý. Thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để xử lý các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

e) Tổ chức kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp theo Quyết định của UBND tỉnh và quy định của nhà nước về thanh tra chuyên ngành. Xử lý vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý.

f) Định kỳ 6 tháng, hàng năm cung cấp thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về các vi phạm của doanh nghiệp được phát hiện và đã xử lý, tình hình hoạt động của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý để cập nhật vào hệ thống thông tin doanh nghiệp.

11. Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành tổ chức tuyên truyền về pháp luật có liên quan đến doanh nghiệp.

Điều 5. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò.

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quản lý doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn.

2. Phối hợp các Sở, Ban ngành tổ chức phổ biến, đào tạo, bồi dưỡng pháp luật, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý cấp huyện và các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn.

3. Hàng năm tổng hợp thông tin về doanh nghiệp, hộ kinh doanh; tình hình tổ chức thực hiện Luật Doanh nghiệp và pháp luật liên quan doanh nghiệp trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư.

4. Chỉ đạo bộ phận đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện các công việc sau:

a) Phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn kiểm tra xác minh địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn.

b) Thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư danh sách doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở hoặc những địa chỉ không có thực để kịp thời xử lý.

c) Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

5. Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn.

Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại điều 47 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

Điều 6. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn.

a) Đôn đốc gắn biển hiệu tại trụ sở đối với doanh nghiệp và thông báo cho Uỷ ban nhân dân huyện thời gian bắt đầu hoạt động hoặc tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh.

b) Xác minh nội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn theo yêu cầu của bộ phận đăng ký kinh doanh huyện, thành, thị và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các cấp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy định này, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.

Điều 8. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện (thành, thị), xã (phường, thị trấn) căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và trách nhiệm được phân công tại Quy định này, tổ chức triển khai thực hiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ảnh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để bổ sung, sửa đổi phù hợp.

Điều 9. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật và Quy định này được khen thưởng; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì bị xử lý theo quy định hiện hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Đình Trạc