Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 13/07/2007 Về Quy định Tiêu chuẩn, thủ tục công nhận danh hiệu “Gia đình văn hoá”, “ Làng văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu văn bản: 09/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Ngày ban hành: 13-07-2007
- Ngày có hiệu lực: 23-07-2007
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 09-08-2010
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 6335 ngày (17 năm 4 tháng 10 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2007/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 13 tháng 7 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH “ TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC CÔNG NHẬN DANH HIỆU "GIA ĐÌNH VĂN HOÁ", "LÀNG VĂN HOÁ", " TỔ DÂN PHỐ VĂN HOÁ" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/6/2006 của Bộ Văn hoá Thông tin về việc ban hành Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hoá”, “Làng văn hoá”, “ Tổ dân phố văn hoá”;
Xét đề nghị của Sở Văn hoá Thông tin tại Tờ trình số 02/TTr-SVHTT ngày 03/01/2006 (kèm theo văn bản số 651/CV-VHTTCS ngày 27/11/2006 của Cục Văn hoá Thông tin cơ sở - Bộ Văn hoá Thông tin),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về Tiêu chuẩn, thủ tục công nhận danh hiệu “Gia đình văn hoá”, “ Làng văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá Thông tin; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HOÁ”, “LÀNG VĂN HOÁ”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HOÁ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2007 /QĐ-UBND ngày 13/ 7 /2007 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tiêu chuẩn cụ thể, thủ tục công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” tại Quy định này áp dụng trên phạm vi tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Các gia đình, làng, tổ dân phố được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, bao gồm:
1. Các gia đình Việt Nam, hiện đang sinh sống tại tỉnh Hưng Yên.
2. Làng (thôn, ấp.... trực tiếp dưới cấp xã, gọi chung là Làng).
3. Tổ dân phố (khối phố, khu phố, cụm dân cư... trực tiếp dưới cấp phường, gọi chung là Tổ dân phố).
Điều 3. Việc công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, đúng tiêu chuẩn, đúng thủ tục, có kỳ hạn.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1: TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”
Điều 4. Tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hóa” thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Thi đua, khen thưởng với những nội dung cụ thể như sau:
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương:
a) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, không vi phạm pháp luật Nhà nước và quy ước, hương ước cộng đồng;
b) Giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường; nếp sống văn hóa nơi công cộng;
c) Không sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành; không mắc các tệ nạn xã hội; không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
d) Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua, các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng và bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan của địa phương.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng:
a) Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau, có trách nhiệm nuôi dạy con cái; con cháu hiếu thảo với bố mẹ, ông bà;
b) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên;
c) Mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con, không sinh con thứ ba;
d) Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh, ăn ở sạch sẽ, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh và sử dụng nước sạch. Các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao;
đ) Đoàn kết xóm giềng, tham gia các hoạt động: hòa giải, tương trợ giúp đỡ nhau trong lao động, sản xuất, khi khó khăn, hoạn nạn, xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện ở cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả:
a) Kinh tế gia đình ổn định, tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm, có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho các thành viên;
b) Các thành viên trong gia đình đều hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập.
Điều 5. Danh hiệu “Gia đình văn hóa” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận.
1. Điều kiện công nhận:
a) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Quy định này;
b) Thời gian đăng ký xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa” là 01 năm.
2. Hồ sơ đề nghị gồm có:
a) Bản đăng ký xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
b) Biên bản họp bình xét ở khu dân cư kèm theo danh sách những gia đình được đề nghị công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” (có từ 50% trở lên số người tham gia dự họp nhất trí đề nghị).
3. Căn cứ vào biên bản họp bình xét ở khu dân cư, Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” hàng năm.
4. Khu dân cư tổ chức công bố Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” vào dịp “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” ở khu dân cư hàng năm (ngày 18/11) và ghi “Sổ vàng Gia đình văn hóa” ở khu dân cư.
5. Đối với gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trao Giấy chứng nhận 03 năm đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
MỤC 2: TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC CÔNG NHẬN DANH HIỆU “LÀNG VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA”
Điều 6. Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Làng văn hóa” thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi đua, khen thưởng, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a) Có từ 90% hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định; nhiều hộ sản xuất, kinh doanh giỏi; tỷ lệ hộ nghèo dưới mức bình quân chung của tỉnh, không có hộ đói. Làng văn hoá khi được công nhận lại sau 3 năm, mỗi năm phấn đấu giảm 3% hộ nghèo;
b) Có từ 90% hộ trở lên có nhà xây mái bằng hoặc lợp ngói, không có nhà tranh tre dột nát;
c) Có 100% đường làng, ngõ xóm được đổ bêtông, lát gạch hoặc làm bằng vật liệu cứng;
d) Trên 90% số hộ được sử dụng điện.
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
a) Có các thiết chế văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, giáo dục, y tế phù hợp, hoạt động thường xuyên;
b) Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng;
c) Không có người mắc tệ nạn xã hội, tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành;
d) Có từ 80% số hộ trở lên được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; khu dân cư hoặc trên 70% số khu dân cư được công nhận danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến” 3 năm liên tục trở lên;
đ) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; không có người mù chữ;
e) Không có dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm hàng năm 1,5% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi; trên 90% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo quy định, phụ nữ có thai được khám thai định kỳ.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Đường làng, ngõ xóm phong quang, sạch sẽ; rác thải phải được thu gom xử lý;
b) Có từ 90% hộ trở lên được sử dụng nước sạch, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh;
c) Tôn tạo, bảo vệ, phát huy các di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên ở địa phương.
4. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước:
a) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân;
b) Thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng và thực hiện tốt quy ước, hương ước cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện tập thể vượt cấp kéo dài;
d) Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể được xếp loại khá trở lên;
đ) Chăm lo các đối tượng chính sách, đảm bảo có mức sống trung bình trở lên ở cộng đồng;
e) Không có trọng án hình sự.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:
a) Hoạt động hòa giải có hiệu quả; những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
b) Có phong trào giúp nhau làm kinh tế, xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện.
Điều 7. Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi đua, khen thưởng, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Có đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a) Có từ 95% hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định; nhiều hộ giàu, tỷ lệ hộ nghèo dưới mức bình quân của tỉnh, không có hộ đói;
b) Có từ 80% hộ trở lên có nhà ở được xây bền vững, xóa nhà tranh tre dột nát.
2. Có đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
a) Có các thiết chế văn hóa, giáo dục, y tế; có điểm sinh hoạt văn hóa vui chơi giải trí; có hoạt động văn hóa, thể thao thường xuyên;
b) Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; không có tệ nạn xã hội; không tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm cấm lưu hành;
c) Có từ 80% hộ trở lên được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; khu dân cư hoặc trên 70% số khu dân cư được công nhận danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến” liên tục 3 năm trở lên;
d) Không có dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm hàng năm 1,5% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi; trên 90% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo quy định, phụ nữ có thai được khám thai định kỳ.
3. Có môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Đường giao thông được trải nhựa hoặc bêtông; có hệ thống đèn chiếu sáng; đường phố, nơi sinh hoạt công cộng sạch đẹp; thực hiện tốt pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đô thị;
b) Có 100% số hộ được sử dụng nước sạch; vệ sinh môi trường được đảm bảo;
c) Tôn tạo, bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương.
4. Thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện tốt nếp sống văn minh đô thị và Quy chế dân chủ ở cơ sở;
c) Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể được xếp loại khá trở lên;
d) 100% trẻ em đang độ tuổi đi học đều được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên;
e) Có phong trào đền ơn đáp nghĩa và hoạt động từ thiện có hiệu quả.
Điều 8. Danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã công nhận.
1. Điều kiện công nhận:
a) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 đối với danh hiệu “Làng văn hóa”; Điều 7 đối với danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa”.
b) Thời gian đăng ký xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” từ 3 năm trở lên.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận hoặc công nhận lại danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” gồm:
a) Báo cáo thành tích 3 năm xây dựng hoặc giữ vững danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
c) Biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả xây dựng hoặc giữ vững danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” hàng năm của Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn (gửi về Ban Chỉ đạo huyện, thị xã);
d) Biên bản phúc tra của Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thị xã (vào năm thứ ba).
3. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, phòng văn hóa - thông tin phối hợp với cơ quan thi đua - khen thưởng huyện, thị xã trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định công nhận hoặc công nhận lại kèm theo Giấy chứng nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” theo định kỳ 3 năm 1 lần (kể từ thời gian đăng ký xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Việc khen thưởng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” thực hiện theo Hướng dẫn số 2062/HD-BCĐ ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Ban chỉ đạo Trung ương phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” hướng dẫn hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Điều 10. Tiền thưởng công nhận, khen thưởng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; đồng thời căn cứ vào khả năng ngân sách và các nguồn lực xã hội hóa để tăng nguồn chi hỗ trợ cho các “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.
Điều 11. Căn cứ kết quả bình xét, đánh giá hàng năm, các gia đình, làng, tổ dân phố đã đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” vi phạm những quy định tại Quyết định này sẽ không được công nhận lại; những trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị thu hồi danh hiệu. Cấp ra quyết định công nhận danh hiệu, có trách nhiệm ra quyết định thu hồi danh hiệu.
Điều 12. Việc bình xét, công nhận, thu hồi quyết định công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” được tổ chức hàng năm vào quý IV; bình xét, công nhận và thu hồi quyết định công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” được tổ chức vào quý IV hàng năm cho các làng, tổ dân phố đã được công nhận năm thứ 3.
Điều 13. Giao Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước và Quy định này chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phổ biến, quán triệt, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy định này; định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Uỷ ban nhân dân tỉnh./.