Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 09/07/2007 Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ, kỷ niệm ngày truyền thống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 39/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 09-07-2007
- Ngày có hiệu lực: 19-07-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-09-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2974 ngày (8 năm 1 tháng 24 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 09-09-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2007/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 09 tháng 7 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG TỔ CHỨC VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG, LỄ HỘI, MỪNG THỌ VÀ KỶ NIỆM NGÀY TRUYỀN THỐNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội;
Căn cứ Thông tư số 04/1998/TT-BVHTT ngày 11/7/1998 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc Hướng dẫn thực hiện Nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2006/NQ-HĐND ngày 17/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về xây dựng Gia đình văn hóa - Làng văn hóa - Đơn vị văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện Nếp sống văn minh trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ, kỷ niệm ngày truyền thống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1412/1998/QĐ-UB ngày 26 tháng 5 năm 1998 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành thị, các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG TỔ CHỨC VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG, LỄ HỘI, MỪNG THỌ, KỶ NIỆM NGÀY TRUYỀN THỐNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 39 /2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định thực hiện Nếp sống văn minh trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ, kỷ niệm ngày truyền thống được áp dụng và thực hiện đối với mọi tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đối với người nước ngoài hiện đang cư trú và làm việc trên địa bàn tỉnh, không thuộc phạm vi điều chỉnh tại quy định này mà thực hiện theo pháp luật của Nhà nước Việt Nam.
Điều 2. Tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ, kỷ niệm ngày truyền thống phải đảm bảo:
1. Không trái với pháp luật của Nhà nước, Hương ước - Quy ước của cộng đồng và thuần phong mỹ tục của dân tộc; Không thực hiện các hoạt động mê tín dị đoan như xem số, xem bói, xóc thẻ, yểm bùa, trừ tà và các hình thức mê tín dị đoan khác.
2. Không uống rượu, bia say, không làm cản trở giao thông và các hoạt động công cộng gây mất trật tự an ninh xã hội, không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; Không lợi dụng để truyền đạo trái phép và các hoạt động chia rẽ dân tộc, tôn giáo, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.
3. Không lợi dụng việc cưới, việc tang, mừng thọ để nhận quà biếu; không sử dụng công quỹ của cơ quan, đơn vị, tổ chức để làm quà mừng cưới, mừng thọ, viếng tang phục vụ cho mục đích cá nhân.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: TỔ CHỨC VIỆC CƯỚI
Điều 3. Việc cưới cần được tổ chức vui tươi, lành mạnh phù hợp với phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc. Các thủ tục có tính phong tục, tập quán như: Chạm ngõ, lễ hỏi, xin dâu cần được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ.
Điều 4. Trang trí lễ cưới và trang phục cô dâu, chú rể cần lịch sự, phù hợp với truyền thống dân tộc. Băng, đĩa nhạc sử dụng trong lễ cưới có nội dung lành mạnh, phù hợp với văn hóa dân tộc. Không sử dụng âm thanh trong lễ cưới từ 22h đến 6h.
Điều 5. Trường hợp tổ chức liên hoan mừng hạnh phúc cần giới hạn trong phạm vi nội tộc, anh em bạn bè thân, không mời nhiều khách, thời gian mời dự liên hoan chỉ một ngày và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 6. Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, lực lượng vũ trang chỉ được mời khách đến dự ăn cưới trong một ngày, một địa điểm, không mời tràn lan và không dự cưới trong giờ làm việc, không dùng xe công đi dự đám cưới.
Điều 7. Khuyến khích thực hiện các hình thức trong việc cưới
1. Báo hỷ thay cho dự lễ cưới, tiệc cưới.
2. Tổ chức tiệc trà thay cho tổ chức tiệc mặn tại gia đình, hội trường cơ quan, nhà văn hóa...., không hút thuốc lá.
3. Cơ quan hoặc đoàn thể xã hội phối hợp cùng gia đình đứng ra tổ chức lễ cưới.
4. Đặt hoa ở đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ hoặc đóng góp cơ sở vật chất xây dựng cho quê hương trong ngày cưới.
Mục 2: TỔ CHỨC VIỆC TANG
Điều 8. Gia đình có người chết trong bất cứ trường hợp nào, đều phải khai báo kịp thời với trưởng thôn, tổ dân phố. Trường hợp chết đột xuất không rõ nguyên nhân phải được cơ quan chức năng xem xét, khám nghiệm tử thi theo quy định của pháp luật trước khi chôn cất.
Điều 9.
1. Việc tang cần được tổ chức chu đáo, trang trọng và tiết kiệm. Không rắc vàng mã, tiền âm phủ, tiền giấy hoặc tiền kim loại của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên đường đưa tang.
2. Trang phục, cờ tang và treo cờ tang theo phong tục truyền thống của từng vùng, miền, dân tộc, tôn giáo.
Điều 10.
1. Không để người chết trong nhà quá 48 giờ. Người chết vì bệnh truyền nhiễm phải chôn cất ngay, thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường theo quy định của Nhà nước.
2. Người chết không có gia đình hoặc không có người thân đứng ra lo liệu thì chính quyền địa phương (nơi có người chết) phối hợp với các đoàn thể, các tổ chức xã hội tổ chức đám tang chu đáo.
Điều 11. Không tổ chức cỗ bàn mời khách trong ngày tang lễ. Các tuần tiết như cúng 3 ngày, 49 ngày, 100 ngày, cải táng, xây mộ ... chỉ tổ chức trong phạm vi nội bộ gia đình. Không tổ chức ăn uống tràn lan gây tốn kém cho gia đình tang chủ và lãng phí thời gian lao động sản xuất.
Điều 12. Chính quyền địa phương các cấp phải có quy hoạch, kế hoạch và đầu tư kinh phí từng bước xây dựng nghĩa trang thành công trình văn hóa tưởng niệm của địa phương.
Điều 13. Việc hung táng, cải táng, xây dựng mộ phải nằm trong quy hoạch nghĩa trang và tuân thủ theo quy định của UBND tỉnh về quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa.
Điều 14. Khuyến khích các hình thức sau trong việc tang:
1. Sử dụng băng, đĩa nhạc hiếu truyền thống phù hợp với từng đối tượng thay cho phường bát âm.
2. Đối với đám tang của các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, hạn chế vòng hoa (Gia đình tang chủ hoặc ban tổ chức chuẩn bị từ 5 đến 7 vòng hoa để sử dụng luân chuyển, các tổ chức, cá nhân đến viếng chỉ mang băng tang).
3. Mai táng, hỏa táng, điện táng, xây mộ một lần (vĩnh viễn).
Điều 15. Loại bỏ các hủ tục sau:
1. Người chết ở bệnh viện hoặc ở đường không được đưa về nhà làm tang lễ.
2. Lăn đường, lăn huyệt, bắc cầu, luồn cầu, chèo đò cứu nạn, khóc mướn...
3. Cúng trừ trùng, cúng gọi hồn, yểm bùa, yểm đạo khi chôn cất, đốt đồ mã (hình nhân, nhà lầu, xe hơi...).
4. Phúng viếng bằng xôi, thịt hoặc các đồ ăn chín.
Điều 16. Việc tổ chức tang lễ đối với cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước khi từ trần ban hành theo Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ.
Mục 3: TỔ CHỨC LỄ HỘI
Điều 17. Khi tổ chức Lễ hội, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phải thực hiện theo đúng Luật Di sản văn hóa (Theo Lệnh số 09/2001/L-CTN ngày 12/7/2001 của Chủ tịch nước) và Quy chế tổ chức Lễ hội (Ban hành theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin).
Điều 18.
1. Không đấu thầu tổ chức Lễ hội, thu lệ phí trái quy định, khoán thu đối với thủ từ trong mùa Lễ hội.
2. Nguồn thu từ công đức, từ thiện, tài trợ và các nguồn thu khác từ việc tổ chức lễ hội phải được quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 19. Chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị tổ chức phải có biện pháp quản lý chặt chẽ, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm di tích, danh lam thắng cảnh, môi trường.
Mục 4: TỔ CHỨC MỪNG THỌ
Điều 20. Việc tổ chức mừng thọ chỉ tổ chức vào dịp đầu xuân đối với các cụ ở tuổi 70, 80; từ 85 tuổi trở lên có thể tổ chức 5 năm 1 lần; từ 95 tuổi trở lên có thể tổ chức mỗi năm 1 lần. Không tổ chức ra lão ở tuổi dưới 60.
Điều 21. Hình thức mừng thọ do chính quyền cơ sở, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc, Hội người cao tuổi tổ chức vào đúng ngày quy định của địa phương tại Nhà văn hóa xã, thôn. Có Giấy chúc thọ của Chủ tịch Hội Người cao tuổi cấp xã, phường, thị trấn trao cho các cụ trong nghi lễ trang trọng.
Điều 22. Không tổ chức "Khao thọ" mời khách ăn uống linh đình, chỉ tổ chức mừng thọ trong phạm vi gia đình (nếu điều kiện cho phép).
Mục 5: KỶ NIỆM NGÀY TRUYỀN THỐNG VÀ ĐÓN NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 23. Các đơn vị, ngành, đoàn thể tổ chức ngày truyền thống hoặc đón nhận danh hiệu thi đua phải đảm bảo các yêu cầu: Nội dung, hình thức thích hợp, thiết thực; không mời khách tràn lan, không phô trương, không ăn uống lãng phí.
Điều 24. Lễ Kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận Huân chương, và các danh hiệu cao quý khác phải được UBND cấp trên cho phép. Chỉ tổ chức vào những năm tròn thập kỷ, những năm lẻ chỉ tổ chức gặp mặt cán bộ, công nhân, viên chức đang công tác tại cơ quan, đơn vị, không mời khách chúc mừng và không thông báo tiếp khách; chỉ tổ chức đúng ngày hoặc trước đó ít ngày (không tổ chức sau).
Điều 25. Đối với ngày Thầy thuốc Việt Nam, ngày Nhà giáo Việt Nam (những năm lẻ) chỉ tổ chức kỷ niệm trong phạm vi ngành với nghi thức trang trọng, tiết kiệm theo quy định.
Điều 26. Việc tặng hoa các buổi lễ: Lẵng hoa chỉ do Tỉnh ủy, HĐND, UBND và Uỷ ban MTTQ tỉnh tặng cho các ngành, đoàn thể, đơn vị. Các địa phương, các ban, ngành và UBND huyện, thị, thành phố đến dự chỉ được tặng bó hoa để chúc mừng.
Mục 6: KHEN THƯỞNG - XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 27. Đối với Đảng viên, cán bộ, công chức vi phạm Quy định này xử lý như sau:
- Đảng viên vi phạm bị xử lý kỷ luật theo Điều lệ và các văn bản của Đảng.
- Cán bộ, công chức vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức... (Theo Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08/02/2006 Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức)
Các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức vi phạm Quy định này thì sẽ không được xét khen thưởng; đối với những cơ quan, đơn vị đã được công nhận Đơn vị văn hóa, sẽ bị tước danh hiệu, nếu chưa được công nhận thì sẽ không được xét công nhận danh hiệu Đơn vị văn hóa trong 03 năm liền.
Điều 28. Đối với nhân dân:
1. Các gia đình có thành viên vi phạm Quy định này nếu đã được công nhận Gia đình văn hóa, sẽ bị tước danh hiệu, nếu chưa được công nhận sẽ không xét công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa trong 03 năm liền.
2. Các làng, thôn, khu phố nếu có thành viên vi phạm quy định này nếu đã được công nhận Làng, Khu phố văn hóa sẽ bị tước danh hiệu, nếu chưa được công nhận sẽ không xét công nhận danh hiệu Làng, Khu phố văn hóa trong 03 năm liền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29.
1. Căn cứ quy định này Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố, thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh có trách nhiệm triển khai cụ thể hóa và tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Các cấp chính quyền phối hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội phổ biến, vận động cán bộ, Đảng viên, hội viên và nhân dân thực hiện tốt Quy định này.
3. Các ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn đưa các nội dung về thực hiện Nếp sống văn minh vào xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước - quy ước để các thành viên trong cộng đồng giám sát việc thực hiện Quy định này.
Điều 30. Các cơ quan truyền thông: Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, hệ thống truyền thanh huyện, thành, thị, xã, phường, thị trấn ... có trách nhiệm tuyên truyền sâu rộng tới toàn thể nhân dân trong tỉnh.
Điều 31. Sở Văn hóa - Thông tin chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có những quy định chưa phù hợp, báo cáo UBND tỉnh để nghiên cứu sửa đổi bổ sung.