Quyết định số 929/2007/QĐ-UBND ngày 02/07/2007 Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu văn bản: 929/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Ngày ban hành: 02-07-2007
- Ngày có hiệu lực: 12-07-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-12-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1617 ngày (4 năm 5 tháng 7 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 15-12-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 929/2007/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 02 tháng 7 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/ 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 03/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số qui định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 148/TTr-STNMT ngày 04/6/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Quyết định này thay thế Quyết định 577/2003/QĐ-UB ngày 03/11/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất theo dự án để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 929/2007/QĐ-UBND ngày 02/7/2007 củaUỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (gọi tắt là đấu giá đất) trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá đất
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Các trường hợp được cơ quan Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá đất
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất sử dụng vào các mục đích:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp;
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
4. Các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này do Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 4. Các trường hợp được cơ quan Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất không theo hình thức đấu giá đất
1. Người sử dụng đất mà Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 60 Luật Đất đai.
2. Trường hợp tổ chức kinh tế được chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất đang thuê.
3. Trường hợp người đang sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Trường hợp đất đưa ra đấu giá mà không có người tham gia hoặc đấu giá không thành.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá đất
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đất đối với loại đất đó, dự án đó.
Điều 6. Trách nhiệm các cơ quan, đơn vị trong việc lập phương án và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trách nhiệm Hội đồng đấu giá đất cấp tỉnh
a) Chỉ đạo lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án đấu giá đất đối với các quỹ đất sau:
a.1. Quĩ đất thuộc tỉnh quản lý trong khu vực đô thị và khu vực quy hoạch phát triển đô thị;
a.2. Quỹ đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê (trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp);
a.3. Các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Uỷ ban nhân dân tỉnh làm chủ đầu tư;
a.4. Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng để bán hoặc cho thuê trong khu vực đô thị và quy hoạch phát triển đô thị;
a.5 Các dự án sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp của tổ chức kinh tế;
a.6. Các dự án sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản của tổ chức kinh tế ;
a.7. Quỹ đất cho các tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đấu giá thuê đất.
b) Chỉ đạo thực hiện đấu giá đất theo phương án đấu giá đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
2. Văn phòng Đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quĩ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Văn phòng Đăng ký đất đai)
a) Là cơ quan thường trực giúp Hội đồng đấu giá đất của tỉnh thực hiện các phiên đấu giá đối với các quĩ đất nêu tại điểm a khoản 1 Điều này theo phương án được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Hội đồng đấu giá đất cấp huyện
a) Lập và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương án đấu giá đất và tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với các quỹ đất không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; quĩ đất không thuộc qui định tại khoản 4 Điều này và các trường hợp khác theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng đấu giá đất các huyện, thành phố, thị xã được ký hợp đồng uỷ quyền cho cho các tổ chức có chức năng đấu giá đất thực hiện các phiên đấu giá theo qui định của pháp luật.
4. Hội đồng đấu giá đất xã, phường, thị trấn tổ chức đấu giá cho thuê đối với đất thuộc quỹ đất nông nghiệp (đất 5%) sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
Thời hạn sử dụng đất thuê không quá 5 năm.
Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm và kết quả đấu giá đất
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh
a) Phê duyệt giá khởi điểm đối với quỹ đất tỉnh quản lý qui định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Qui chế này;
b) Phê duyệt kết quả đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất (trừ trường hợp đấu giá cho thuê đất nông nghiệp công ích do uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức).
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giá khởi điểm quĩ đất do Hội đồng đấu giá đất cấp huyện tổ chức đấu giá.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã phê duyệt giá khởi điểm, kết quả đấu giá thuê đất thuộc thẩm quyền của Hội đồng đấu giá đất cấp xã tổ chức đấu giá.
Điều 8. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trường hợp phương án đấu giá đất được phê duyệt đã xác định việc đấu giá đất gắn với việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo phương án qui hoạch đã được phê duyệt nhưng tại thời điểm đấu giá chưa xây dựng hoặc đã khởi công nhưng chưa hoàn thành công trình kết cấu hạ tầng thì sau khi đã đấu giá, chủ đầu tư có trách nhiệm xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo đúng thiết kế đã được phê duyệt.
Điều 9. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá đất
Các đối tượng theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá đất khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá đất theo mẫu do Hội đồng đấu giá đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi trúng đấu giá đất.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính
a) Đối với tổ chức:
Phải có đủ điều kiện về vốn (Báo cáo về tài chính trong 03 năm gần nhất đã được cơ quan kiểm toán hoặc cơ quan quản lý tài chính theo thẩm quyền xác nhận) và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật (Có các loại giấy tờ chứng minh về khả năng tài chính của mình). Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đấu giá đất đã chia lô (thửa) để làm nhà ở thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá đất không cần điều kiện về khả năng tài chính.
3. Đối với một quỹ đất, một dự án đấu giá đất thì một (01) hộ gia đình chỉ được một (01) cá nhân tham gia đấu giá đất; một (01) tổ chức chỉ được một (01) đơn vị trực thuộc tham gia đấu giá đất; có hai (02) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một tổng công ty chỉ được một (01) công ty thành viên tham gia đấu giá đất; công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên hoặc nhiều bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một (01) doanh nghiệp tham gia đấu giá đất.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ ĐẤT
Điều 10. Thành lập Hội đồng đấu giá đất
1. Hội đồng đấu giá đất cấp tỉnh do Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
Thành phần Hội đồng gồm đại diện là lãnh đạo các cơ quan sau đây:
a) Sở Tài chính - Chủ tịch Hội đồng;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường - Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư - Uỷ viên Hội đồng;
d) Sở Xây dựng - Uỷ viên Hội đồng;
đ) Sở Tư pháp – Uỷ viên Hội đồng;
e) Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã nơi có đất đấu giá - Uỷ viên Hội đồng;
Hội đồng đấu giá đất được sử dụng con dấu của Sở Tài chính để quan hệ giao dịch công tác.
2. Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng đấu giá đất của tỉnh
Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng đấu giá đất của tỉnh. Thành phần gồm: Mỗi cơ quan, ngành thành viên Hội đồng đấu giá đất của tỉnh qui định tại khoản 1 Điều này có một chuyên viên tham gia.
3. Hội đồng đấu giá đất cấp huyện gồm: Lãnh đạo Uỷ ban nhân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện các phòng, ban chức năng của huyện thuộc các ngành như thành phần Hội đồng đấu giá đất cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất là thành viên.
4. Hội đồng đấu giá đất cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định. Chủ tịch Hội đồng là một lãnh đạo Uỷ ban nhân dân (Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân). Các thành viên khác của Hội đồng gồm: Cán bộ Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp xã; cán bộ tài chính; cán bộ địa chính; trường hợp xét thấy cần thiết có thể mời thêm đại diện Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân cấp xã và Mặt trận tổ quốc cấp xã tham gia Hội đồng.
Điều 11. Thông báo tổ chức đấu giá đất
1. Trước khi tiến hành đấu giá đất 30 ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai (giúp việc Hội đồng đấu giá đất của tỉnh) hoặc Hội đồng đấu giá đất cấp huyện thông báo công khai các thửa đất đưa ra đấu giá ít nhất hai (02) lần trong thời gian hai (02) tuần trên phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình địa phương, báo địa phương, các phương tiện thông tin đại chúng khác và được niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất đấu giá.
2. Nội dung thông báo công khai gồm: Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất.
3. Căn cứ yêu cầu, đặc điểm, qui mô của thửa đất đưa ra đấu giá, Hội đồng đấu giá đất xác định hình thức niêm yết công khai hay không niêm yết công khai giá khởi điểm. Trường hợp niêm yết công khai thì giá khởi điểm phải được ghi rõ trong phương án đấu giá trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Đăng ký tham gia đấu giá đất
1. Các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá đất thông báo.
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây tại Hội đồng đấu giá (đối với quĩ đất do Hội đồng đấu giá của tỉnh tổ chức đấu giá thì nộp tại Văn phòng Đăng ký đất đai):
a) Tiền đặt cọc (tiền đặt trước) được xác định trong phương án đấu giá được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt cho từng cuộc đấu giá, nhưng tối đa không quá 5% (năm phần trăm) giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp khi trúng đấu giá.
a.1) Người tham gia đấu giá được lấy lại khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
- Người không trúng đấu giá nhưng không vi phạm qui chế đấu giá, được trả lại tiền đặt cọc ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc;
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá đất nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn đăng ký tham gia đấu giá do Hội đồng đấu giá đất thông báo và được trả lại tiền đặt cọc trước khi tổ chức đấu giá;
- Người đã đăng ký nhưng không tham gia đấu giá vì lý do bất khả kháng được Hội đồng đấu giá đất thẩm tra, xem xét và chấp thuận được trả lại tiền đặt cọc sau khi cuộc đấu giá kết thúc. Việc chấp thuận của Hội đồng đấu giá đất phải lập thành văn bản và lưu trong hồ sơ đấu giá;
- Đối với trường hợp không niêm yết công khai giá khởi điểm thì người trả giá vòng 1 thấp hơn giá khởi điểm (được công bố công khai sau khi kết thúc vòng 1) mà sau đó không tiếp tục đấu giá cũng được lấy lại tiền đặt cọc;
a.2) Người tham gia đấu giá không được lấy lại khoản tiền đặt cọc và phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:
- Người đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá (trừ trường hợp người không tham gia đấu giá vì lý do bất khả kháng qui định tại tiết a.1 điểm a khoản 2 Điều 12 Qui chế này);
- Đối với trường hợp niêm yết công khai giá khởi điểm mà người trả giá vòng 1 thấp hơn giá khởi điểm đã niêm yết công khai cộng với một lần bước giá;
- Người tham gia đấu giá từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu liền trước đó cộng với một lần bước giá đã công bố cho vòng đấu đó;
- Người trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả;
- Người trúng giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất qui định tại điểm d khoản 3 Điều 15 Quy chế này;
- Người vi phạm quy chế đấu giá của phiên đấu giá đó.
b) Phí đấu giá đất: Khoản phí này do người đăng ký đấu giá đất nộp khi đăng ký tham gia đấu giá. Phí đấu giá đất được sử dụng để chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã nộp phí đấu giá. Mức thu phí đấu giá thực hiện theo Quyết định số 176/2007/QĐ-UBND ngày 05/02/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành mức thu phí đấu giá tài sản tại tỉnh Yên Bái.
Điều 13: Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá đất
1. Giá khởi điểm
a) Nguyên tắc xác định giá khởi điểm
a.1) Giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá;
a.2) Trường hợp trong phương án đấu giá đất được phê duyệt xác định việc đấu giá quĩ đất gắn với việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nhưng tại thời điểm tổ chức đấu giá vẫn chưa xây dựng hoặc đã khởi công xây dựng nhưng chưa hoàn thành công trình kết cấu hạ tầng thì giá khởi điểm phải gồm giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trước khi xây dựng kết cấu hạ tầng cộng thêm xuất đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng tại khu vực đó tính cho một mét vuông (m2) đất.
a.3) Giá khởi điểm không thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo qui định của Chính phủ (gồm cả trường hợp niêm yết công khai và không niêm yết công khai).
b) Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
b.1) Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm để đấu giá đối với quỹ đất do cấp tỉnh quản lý quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Quy chế này; quyết định giá đất để giao đất đối với người được Nhà nước giao đất theo hình thức khác, nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất; các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất (trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không thay đổi chủ sử dụng đất);
b.2) Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với các trường hợp do Hội đồng đấu giá đất cấp huyện tổ chức đấu giá quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế này;
b.3) Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đối với các trường hợp do Hội đồng đấu giá đất cấp xã tổ chức đấu giá quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy chế này.
2. Bước giá
Bước giá là mức giá chênh lệch tính cho 01 m2 đất giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá do Hội đồng đấu giá đất công bố cho vòng đấu tiếp theo. Căn cứ từng trường hợp cụ thể, Hội đồng đấu giá công bố bước giá cho từng vòng đấu tiếp theo cho phù hợp nhưng không thấp hơn 1% giá khởi điểm đã niêm yết công khai hoặc không thấp hơn 1% giá khởi điểm được công bố công khai sau vòng đấu đầu tiên của phiên đấu giá (đối với trường hợp không niêm yết công khai giá khởi điểm).
Điều 14. Trường hợp phải bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất để thực hiện đấu giá đất
1. Trước khi bồi thường, giải phóng mặt bằng, Hội đồng đấu giá đất chỉ đạo lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công, xác định các khoản chi phí.
Việc xác định kinh phí để giải phóng mặt bằng, kinh phí san tạo quĩ đất đấu giá phải căn cứ vào đơn giá xây dựng cơ bản, các qui định và chính sách hiện hành có liên quan và phải phù hợp với nguyên tắc, điều kiện áp dụng giá đất theo qui định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Sau khi đã giải phóng mặt bằng tiến hành việc san tạo mặt bằng, chia lô thửa đất để đấu giá.
2. Về kinh phí để thực hiện các công việc nêu tại khoản 1 Điều này và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng
a) Đối với các quĩ đất do tỉnh quản lý nêu tại điểm a khoản 1 Điều 6 Qui chế này thì Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán, báo cáo Hội đồng đấu giá đất của tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo từng dự án, công trình cụ thể.
b) Đối với các quĩ đất do Hội đồng đấu giá đất cấp huyện thực hiện thì Hội đồng đấu giá đất cấp huyện lập tờ trình Uỷ ban nhân dân cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo từng dự án, công trình cụ thể.
Điều 15. Tổ chức đấu giá đất
1. Hội đồng đấu giá đất tổ chức thực hiện đấu giá theo phương án được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Cấp tỉnh
Văn phòng Đăng ký đất đai là cơ quan thường trực giúp Hội đồng đấu giá đất của tỉnh tổ chức các phiên đấu giá. Khi thực hiện phiên đấu giá phải có sự tham gia của các thành viên Tổ chuyên viên qui định tại khoản 2 Điều 10 Qui chế này.
b) Cấp huyện: Thành lập Hội đồng đấu giá đất, thành phần của Hội đồng đấu giá đất theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Quy chế này.
c) Cấp xã: Thành phần của Hội đồng đấu giá đất theo quy định tại khoản 4 Điều 10 của Quy chế này.
2. Thủ tục mở phiên đấu giá đất
a) Giới thiệu thành viên Hội đồng, người điều hành và người giúp việc (nếu có);
b) Điểm danh và kiểm tra người đã đăng ký tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá;
c) Người điều hành phiên đấu giá giới thiệu Quy chế của phiên đấu giá đất;
d) Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá; phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín) cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.
3. Hình thức và trình tự đấu giá đất
a) Đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
a.1) Đối với trường hợp theo phương án đấu giá được duyệt mà không niêm yết công khai giá khởi điểm thì Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức thực hiện phiên đấu giá đó chỉ được công bố giá khởi điểm sau vòng đấu thứ nhất, đồng thời công bố mức trả cao nhất của vòng đấu này;
a.2) Giá khởi điểm của mỗi vòng đấu kể từ vòng đấu thứ hai trở đi bằng mức giá được trả cao nhất của vòng đấu liền trước đó cộng với một lần bước giá được công bố cho vòng đấu đó;
a.3) Xác định số người tiếp tục tham gia các vòng đấu giá như sau:
- Đối với vòng đấu thứ nhất, người đã bỏ giá bằng hoặc cao hơn giá khởi điểm cộng với một lần bước giá đã công bố thì được tiếp tục tham gia đấu giá vòng thứ hai. Người được tham gia vòng thứ hai trở đi phải là người đã bỏ giá bằng hoặc lớn hơn mức giá được trả cao nhất của vòng đấu liền trước đó cộng với một lần bước giá được công bố cho vòng đấu đó.
- Trường hợp tất cả các đối tượng tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm đã niêm yết công khai cộng với một lần bước giá (đối với trường hợp niêm yết công khai giá khởi điểm), thì Hội đồng tuyên bố cuộc đấu giá không thành. Việc đấu giá không thành phải lập thành biên bản có đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng đấu giá và ít nhất 02 người dân ký xác nhận. Hội đồng sẽ xem xét, trình Uỷ ban nhân dân cấp thẩm quyền điều chỉnh lại mức giá khởi điểm cho phù hợp để tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác do Chủ tịch Hội đồng đấu giá đất quyết định.
- Các phiên đấu giá do Hội đồng đấu giá đất cấp huyện thực hiện nhưng không có người tham gia đấu giá hoặc đấu giá không thành mà phải chuyển sang giao đất hoặc cho thuê đất không thông qua đấu giá theo khoản 4 Điều 4 Qui chế này, thì Hội đồng đấu giá đất cấp huyện phải có văn bản báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài chính trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá.
- Trường hợp có nhiều người cùng bỏ một mức giá cao nhất mà không có ai yêu cầu đấu giá tiếp thì tổ chức bốc thăm để xác định người trúng đấu giá.
- Trường hợp có nhiều người cùng bỏ một mức giá cao nhất mà chỉ có một người yêu cầu đấu giá tiếp thì giải quyết như sau:
+ Nếu người duy nhất yêu cầu đấu giá tiếp chấp nhận trả thêm một lần bước giá thì người đó là người trúng đấu giá;
+ Nếu người yêu cầu đấu giá tiếp không chấp nhận trả thêm một lần bước giá thì tổ chức bốc thăm giữa những người cùng trả giá cao nhất để xác định người trúng đấu giá.
b) Đấu giá công khai bằng lời
Đối với trường hợp không niêm yết công khai giá khởi điểm thì Hội đồng chỉ được công bố giá khởi điểm vào lúc bắt đầu thực hiện phiên đấu giá bằng lời. Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp. Giá của người trả sau phải bằng hoặc cao hơn mức giá của người đã trả cao nhất trước đó cộng với một lần bước giá. Khi không có người tiếp tục trả giá thì người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
c) Trường hợp cần thiết thì Hội đồng đấu giá đất quy định thời gian tối đa của một vòng đấu, số vòng đấu tối đa đối với từng thửa đất cụ thể (đối với hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu kín).
d) Trường hợp người trúng đấu giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì Hội đồng đấu giá đất xem xét giá đã trả thấp hơn liền kề. Sau khi xem xét, quyết định có chấp thuận người trả giá thấp hơn liền kề là người trúng giá bổ sung hay không. Trường hợp người trả giá thấp hơn liền kề được Hội đồng chấp thuận là người trúng giá bổ sung thì Hội đồng đấu giá đất lập văn bản xác nhận người đã trả giá thấp hơn liền kề là người trúng giá bổ sung. Nếu người trúng giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá đất ra văn bản huỷ bỏ kết quả đấu giá. Hội đồng đấu giá đất sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.
4. Trường hợp đấu giá đối với khu đất đã được chia thành nhiều thửa nhỏ để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì người tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác nhau, đăng ký đấu giá thửa đất nào phải nộp tiền đặt cọc và phí đấu giá cho thửa đất đó. Trường hợp người chỉ đăng ký đấu giá một hoặc một số thửa nhưng không trúng đấu giá các thửa đó, nếu không vi phạm Quy chế đấu giá mà có nhu cầu thì được quyền tham gia đấu giá thửa đất khác, nhưng phải nộp thêm phí đấu giá.
5. Nội dung biên bản của mỗi vòng đấu giá đất
Ngoài những nội dung cần thiết của một biên bản thông thường, biên bản của mỗi vòng đấu giá còn gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Địa điểm tổ chức đấu giá;
b) Thành phần Hội đồng đấu giá;
c) Số người tham gia đấu giá;
d) Mức giá khởi điểm;
đ) Mức giá bỏ cao nhất;
e) Mức giá bỏ thấp nhất;
g) Kết luận;
h) Hiệu lực: (đối với vòng đấu giá cuối cùng)
- Ngày bàn giao đất.
- Ngày ký hợp đồng thuê đất và nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Ngày hoàn thiện hồ sơ đất đai.
Trường hợp đấu giá bằng lời trực tiếp thì biên bản phải thể hiện đầy đủ diễn biến của cuộc đấu giá theo thứ tự bỏ giá và giá bỏ của từng người (có thể kết hợp biện pháp ghi chép biên bản với ghi âm toàn bộ diễn biến cuộc đấu giá).
Điều 16. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá đất
1. Căn cứ vào biên bản đấu giá, Hội đồng đấu giá đất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.
2. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: Người trúng đấu giá (phải thể hiện đầy đủ họ tên của những người đăng ký đấu giá trong hồ sơ đấu giá), địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí, diện tích thửa đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung khác liên quan.
Điều 17. Giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá đất
1. Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền theo kết quả đấu giá được phê duyệt, Hội đồng đấu giá đất hoặc tổ chức của nhà nước đã thực hiện phiên đấu giá có trách nhiệm lập và nộp hồ sơ phục vụ cho việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá tại cơ quan tài nguyên và môi trường thay cho người trúng đấu giá. Thời gian thực hiện là không quá 10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày người trúng đấu giá thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.
2. Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất cho người trúng đấu giá.
Sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan tài nguyên và môi trường phối hợp với các đơn vị, cơ quan có liên quan có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất trên thực địa; ký hợp đồng thuê đất với người trúng giá thuê đất theo quy định của pháp luật; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.
Thời gian thực hiện các công việc trên là không quá 20 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, văn bản đấu giá đất và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để người được giao đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.
4. Người trúng đấu giá đất có trách nhiệm nộp lệ phí địa chính về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo qui định.
Điều 18. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá đất
1. Quyền lợi: Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm: Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và thực hiện các nội dung khác theo đúng cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 19. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá đất
1. Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: Số tiền còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà nước đầu tư; khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi; chi phí trong quá trình lập phương án và tổ chức đấu giá được nộp vào tài khoản riêng cơ quan Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp đấu giá những thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của địa phương
Số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi; chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách thực hiện theo qui định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi khoản 1, khoản 2 Điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được thu vào ngân sách nhà nước hàng năm. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
4. Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm theo dõi và hướng dẫn chi tiết việc thực hiện thu, nộp và quản lý tiền đấu giá đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Cơ quan nhà nước các cấp gồm: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ để giải quyết các nội dung có liên quan trong công tác đấu giá đất và thực hiện nhiệm vụ theo quyết định thành lập Hội đồng đấu giá đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Ngoài những qui định tại Qui chế này, trong từng phiên đấu giá, Hội đồng đấu giá có trách nhiệm áp dụng những biện pháp cần thiết khác để ngăn ngừa tiêu cực và bảo đảm phiên đấu giá được thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật.
Điều 21. Xử lý vi phạm
Nếu thành viên Hội đồng đấu giá đất hoặc tổ chức và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái quy định của Quy chế này, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật .
Điều 22. Giải quyết khiếu nại tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá và các qui định pháp luật khác có liên quan.
Điều 23. Điều khoản thi hành
1. Quy định về đấu giá đất tại Quy chế này được áp dụng đối với trường hợp đấu giá đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này./.