cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 918/2007/QĐ-UBND ngày 02/07/2007 Ban hành Quy định về bán đấu giá lâm sản, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản bị tịch thu sung công quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 918/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 02-07-2007
  • Ngày có hiệu lực: 12-07-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-12-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1617 ngày (4 năm 5 tháng 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-12-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-12-2011, Quyết định số 918/2007/QĐ-UBND ngày 02/07/2007 Ban hành Quy định về bán đấu giá lâm sản, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản bị tịch thu sung công quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2005/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Yên Bái ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 918/2007/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 02 tháng 7 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BÁN ĐẤU GIÁ LÂM SẢN, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG, BẢO VỆ RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN BỊ TỊCH THU SUNG CÔNG QUỸ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định 139/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ Nghị định 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư 63/2004/TT-BNN ngày 11/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 139/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ Thông tư 03/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư Pháp hướng dẫn một số quy định tại Nghị định 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy định về kiểm soát, kiểm tra lâm sản;
Căn cứ Quyết định 44/2006/QĐ-BNN ngày 01/6/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy chế quản lý và đóng dấu búa bài cây, búa kiểm lâm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư Pháp tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 25/TTr-STP ngày 11 tháng 4 năm 2007 về việc đề nghị ban hành Quy định về bán đấu giá lâm sản, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản bị tịch thu sung công quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về bán đấu giá lâm sản, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản bị tịch thu sung công quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư Pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thương mại và Du lịch, Tài Chính, Công an tỉnh; Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận
- VP. Chính phủ;
- Bộ Tư Pháp;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- TT. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- Sở tư pháp ;
 -Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, NC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Lộc

 

QUY ĐỊNH

VỀ BÁN ĐẤU GIÁ LÂM SẢN, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG, BẢO VỆ RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN BỊ TỊCH THU SUNG CÔNG QUỸ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 918/2007/QĐ-UBND ngày 02/7/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái )

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Quy định này quy định về:

1. Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm, chuyển giao tài sản, bán đấu giá và giao tài sản cho khách hàng trúng giá đối với các loại tài sản là hàng lâm sản, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản bị tịch thu sung công quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

2. Trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc xử lý tang vật đối với tài sản là hàng lâm sản, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản bị tịch thu sung công quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Các loại tài sản bán đấu giá gồm:

1. Gỗ các loại (gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ đẽo).

2. Thực vật rừng.

3. Phương tiện: ( trừ gia súc kéo, phương tiện thô sơ).

Các loại tài sản quy định tại Điều này được thực hiện bán đấu giá tại Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Cơ quan có chức năng chuyển giao tài sản để bán đấu giá:

1. Cơ quan có chức năng chuyển giao tài sản để bán đấu giá là cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 25 Nghị định 139/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.

2. Giao cho Chi cục Kiểm lâm tỉnh làm cơ quan đầu mối chuyển giao tài sản là lâm sản, phương tiện của các vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC

Điều 4. Xác định giá khởi điểm

1. Giá khởi điểm của các tài sản bán đấu giá được xác định trước khi chuyển giao tài sản. Hội đồng định giá xác định giá phù hợp với giá thị trường tại thời điểm bán đấu giá trong trường hợp cần thiết quy định cả bước giá để tổ chức đấu giá.

2. Cơ quan có thẩm quyền tịch thu tài sản, chuyển giao tài sản có văn bản đề nghị thành lập hội đồng định giá. Chủ tịch Hội đồng định giá là lãnh đạo cơ quan Tài chính cùng cấp. Các ngành liên quan và ngành chuyên môn là thành viên hội đồng.

Điều 5. Chuyển giao tài sản.

1. Sau khi xác định giá khởi điểm cơ quan có thẩm quyền chuyển giao tài sản ra quyết định chuyển giao tài sản để bán đấu giá.

Hồ sơ chuyển giao gồm:

a) Quyết định chuyển giao: Ghi rõ ngày, tháng, năm, bên bàn giao, bên nhận bàn giao, số lượng, tình trạng tài sản, trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện bị tịch thu để bán đấu giá;

b) Quyết định tịch thu (bản sao);

c) Giấy tờ tài liệu liên quan đến quyền sử dụng, sở hữu (nếu có);

d) Văn bản định giá tang vật.

2. Thời hạn chuyển giao tài sản theo quy định tại Điều 32,33 Nghị định 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

Điều 6. Bán đấu giá tài sản

Trình tự thủ tục bán đấu giá tài sản được thực hiện theo Quy định của Pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tài sản chuyển giao Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản phải tổ chức bán đấu giá.

Điều 7. Giao tài sản cho người trúng giá.

1. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày bán đấu giá thành, người trúng giá phải nộp đủ số tiền mua tài sản vào tài khoản tạm giữ của cơ quan Tài Chính mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Yên Bái. Căn cứ vào chứng từ nộp tiền của người trúng giá Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản cùng với Chi cục Kiểm lâm bàn giao tài sản cho khách hàng trúng giá. Riêng tài sản là gỗ phải thực hiện thêm các thủ tục sau:

a) Đóng dấu búa vào các loại gỗ mà theo quy định phải đóng dấu búa Kiểm lâm. Dấu búa dùng để đóng gỗ xuất bán qua Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản của tỉnh Yên Bái có ký hiệu: KL – 816, búa do Chi cục Kiểm lâm tỉnh quản lý và tác nghiệp;

b) Người bán đấu giá có trách nhiệm lập lại lý lịch gỗ bán thành 03 bản: 1 bản giao cho khách hàng, 01 bản gửi cho Chi cục Kiểm lâm và 01 bản lưu hồ sơ đấu giá;

c) Khi bàn giao gỗ cho khách hàng, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản lập biên bản bàn giao có xác nhận của bên giao, bên nhận, đơn vị chuyển giao và của Kiểm lâm viên Chi cục Kiểm lâm tỉnh;

2. Đối với các loại gỗ được mua và chế biến gia công lại tại địa bàn tỉnh, khách hàng phải thông báo số lượng, chủng loại cho Hạt Kiểm lâm sở tại và chịu sự kiểm soát lâm sản của địa phương nơi xuất bán sau chế biến.

3. Sử dụng hoá đơn: Hoá đơn bán hàng tịch thu sung công quỹ Nhà nước được sử dụng thống nhất theo Quyết định số 12/2004/QĐ-BTC ngày 09 tháng 1 năm 2004 của Bộ Tài Chính. Nội dung hoá đơn phải phản ánh đủ các nội dung, số liệu theo đúng cột, mục, phải ghi rõ thời hạn, địa điểm vận chuyển, số lượng, chủng loại, đơn giá thành tiền và gạch chéo phần bỏ trống.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP

Điều 8. Trách nhiệm của các ngành chức năng cấp huyện

1. Các cơ quan có chức năng kiểm tra, kiểm soát khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản thì lập biên bản, chuyển giao hồ sơ, tang vật cho cơ quan Kiểm lâm cùng cấp xử lý theo quy định.

2. Sau khi có Quyết định tịch thu lâm sản, phương tiện, Hạt Kiểm lâm có trách nhiệm báo cáo Chi cục Kiểm lâm tỉnh để Chi cục Kiểm lâm chuyển giao tài sản cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tổ chức bán đấu giá.

Điều 9. Trách nhiệm của các ngành chức năng cấp tỉnh.

1. Trong quá trình thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát khi phát hiện có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, cơ quan chức năng cấp tỉnh tiến hành lập biên bản, chuyển giao hồ sơ, tang vật cho Chi cục Kiểm lâm tỉnh để xử lý theo quy định.

2. Sau khi có Quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, Chi cục Kiểm lâm tỉnh chuyển giao tài sản cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản để tổ chức bán đấu giá.

3. Cơ quan Kiểm lâm tiếp nhận hồ sơ xử lý chịu trách nhiệm thanh toán những chi phí hợp lý trong quá trình bắt giữ, bảo quản tang vật cho cơ quan chuyển giao hồ sơ.

Điều 10. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

1. Trong trường hợp một người cùng một lúc thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thuộc nhiều lĩnh vực xử lý của các ngành khác nhau thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân nơi xảy ra vi phạm có thẩm quyền xử lý vi phạm.

2. Sau khi có Quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, Uỷ ban nhân dân nơi có tài sản bị tịch thu có trách nhiệm chuyển giao tài sản cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản để thực hiện bán đấu giá.

Điều 11. Trách nhiệm của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản

Tiếp nhận, bảo quản tang vật, hồ sơ tài sản để tổ chức bán đấu giá. Tổ chức giao tài sản cho khách hàng trúng giá.

Chương IV

KHEN THƯỞNG - XỬ LÝ VI PHẠM - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy định này được khen thưởng theo quy định.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm tại Quy định này, tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Giao cho Sở Tư Pháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

Điều 14. Trong quá trình tổ chức thực hiện, Quy định này có thể được sửa đổi, bổ xung khi cơ quan Nhà nước ban hành các văn bản Quy phạm pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực này./.