cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 22/06/2007 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Cà Mau (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 22/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Ngày ban hành: 22-06-2007
  • Ngày có hiệu lực: 02-07-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-03-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2464 ngày (6 năm 9 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 31-03-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 31-03-2014, Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 22/06/2007 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Cà Mau (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 499/QĐ-UBND ngày 31/03/2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành định kỳ năm 2013”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2007/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 22 tháng 6 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UỶ BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH CÀ MAU

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 cuả Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-UBDSGĐTE-BNV ngày 22/12/2004 của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Xét đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh tại Tờ trình số 212/TTr-DSGĐTE ngày 23/5/2007 và ý kiến của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 183/SNV ngày 22/3/2007; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 295/STP-XD&KTVB ngày 09 tháng 5 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Cà Mau.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Uỷ ban DS GĐ và TE TW (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh Cà Mau;
- Như Điều 2;
- Sở Tư pháp, UBMTTQ tỉnh;
- Báo Cà Mau, Website tỉnh Cà Mau;

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trịnh Minh Thành

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22 /2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh Cà Mau)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí và chức năng của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em

Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em; về các dịch vụ công trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam.

Điều 3. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Cà Mau có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-UBDSGĐTE-BNV ngày 22/12/2004 của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG

Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh

1. Lãnh đạo Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh gồm: Chủ nhiệm, không quá 3 Phó Chủ nhiệm.

2. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh:

2.1. Các Phòng và tương đương thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh:

- Văn phòng;

- Thanh tra;

- Phòng Kế hoạch - Tài chính;

- Phòng Dân số và Gia đình;

- Phòng Trẻ em;

- Phòng Thông tin Giáo dục truyền thông.

2.2. Các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh:

- Trung tâm Tư vấn, dịch vụ dân số, gia đình và trẻ em.

3. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình cụ thể trên địa bàn tỉnh, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương, các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, việc tách, sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng không được vượt quá số phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.

4. Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc và trực thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh; quy định trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Biên chế của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh

1. Hàng năm, căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm cụ thể của công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.

2. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 7. Nguyên tắc hoạt động

1. Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, làm việc theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên phạm vi toàn tỉnh trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam và trước pháp luật.

2. Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là người giúp Chủ nhiệm, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chủ nhiệm vắng mặt, một Phó Chủ nhiệm được Chủ nhiệm ủy quyền điều hành các mặt hoạt động của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.

3. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là người trực tiếp điều hành hoạt động của Phòng, đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động do mình phụ trách.

4. Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là người giúp việc cho Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và trước pháp luật về kết quả công tác được phân công phụ trách.

5. Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh ban hành quy chế làm việc và các mối quan hệ trong nội bộ của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.

Điều 8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm

1. Việc bổ nhiệm Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam quy định và theo quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.

2. Việc khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh do Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh do Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh quyết định theo Luật Thanh tra hiện hành và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 9. Luân chuyển, điều động

Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh quyết định việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.

Chương III

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 10. Mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam

1. Mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm do Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam đề ra. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác dân số, gia đình và trẻ em ở địa phương về Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam.

2. Đề xuất, kiến nghị Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà chưa được pháp luật điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 11. Mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh với Uỷ ban nhân dân tỉnh

Mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh với Uỷ ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh chịu sự chỉ đạo, điều hành, quản lý trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và các mặt công tác có liên quan đến lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em. Trong quá trình hoạt động, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh giữ mối quan hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh về Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 12. Mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh

1. Mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

2. Thường xuyên phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh.

Điều 13. Mối quan hệ giữa Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố

Là mối quan hệ tổ chức và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn huyện, thành phố Cà Mau.

Điều 14. Mối quan hệ giữa Uỷ ban Dân số, gia đình và Trẻ em tỉnh với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em huyện, thành phố

Mối quan hệ giữa Uỷ ban Dân số, gia đình và Trẻ em tỉnh với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ chỉ đạo, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của ngành dân số, gia đình và trẻ em thống nhất từ Trung ương, tỉnh đến huyện và cấp xã.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 15. Khen thưởng

Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp phần cùng Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện tốt Quy định này./.