cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 20/06/2007 Quy định mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá trên địa bàn tỉnh Kon Tum (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 25/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Ngày ban hành: 20-06-2007
  • Ngày có hiệu lực: 30-06-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-09-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3717 ngày (10 năm 2 tháng 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-09-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-09-2017, Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 20/06/2007 Quy định mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá trên địa bàn tỉnh Kon Tum (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 41/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành không còn phù hợp với quy định của pháp luật”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2007/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 20 tháng 6 năm 2007.

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU, TỶ LỆ PHÂN BỔ SỐ THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN MỨC THU PHÍ THAM QUAN DANH LAM THẮNG CẢNH, DI TÍCH LỊCH SỬ, CÔNG TRÌNH VĂN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC; Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐND ngày 27/3/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX - Kỳ họp chuyên đề về việc điều chỉnh và ban hành mới các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 1074/TC-QLNS ngày 18/6/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay quy định đối tượng, mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá trên địa bàn tỉnh Kon Tum, như sau:

1. Đối tượng thu phí:

- Các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam và người nước ngoài đến tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

2. Mức thu phí: Mức thu phí được thống nhất đối với người Việt Nam và người nước ngoài đến tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá, cụ thể như sau:

- Đối với người lớn: mức thu 5.000 đồng/lần/người.

- Đối với trẻ em: mức thu 2.000 đồng/lần/người.

- Đối với những danh lam được tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận, áp dụng mức thu:

+ Đối với người lớn: mức thu 10.000 đồng/lần/người.

+ Đối với trẻ em: mức thu 4.000 đồng/lần/người.

3. Phân bổ số thu phí:

- Nộp vào ngân sách 10%.

- Số thu để lại đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí 90%.

4. In ấn, quản lý, sử dụng và quyết toán biên lai thu phí:

Đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí phối hợp với cơ quan thuế để được hướng dẫn in ấn, phát hành, sử dụng và thanh quyết toán biên lai phí theo quy định hiện hành.

5. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán tiền phí thu được:

- Đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp số thu phí quy định vào ngân sách theo mục lục ngân sách Nhà nước.

- Số thu được để lại cho đơn vị thu phí được chi như sau:

+ Chi trả tiền lương, phụ cấp, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ công chức và người lao động thực hiện nhiệm vụ thu phí theo chế độ hiện hành.

+ Chi mua sắm văn phòng phẩm, điện thoại, điện nước, công tác phí theo tiêu chuẩn định mức của Nhà nước quy định.

+ Chi mua sắm vật tư, nguyên nhiên liệu; đầu tư trang thiết bị, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản và phương tiện phục vụ công tác thu phí.

+ Chi khác.

+ Trích lập quỹ phúc lợi và khen thưởng cho cán bộ trực tiếp thu phí trong đơn vị. Mức trích lập 2 quỹ bình quân một năm, một người không quá 3 (ba) tháng lương nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương nếu số thu năm nay bằng hoặc thấp hơn số thu năm trước.

+ Nếu số thu cuối năm sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo quy định.

6. Công tác quyết toán: Kết thúc quý, năm tài chính các đơn vị có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu, chi gửi cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng quy định hiện hành.

7. Công khai chế độ thu phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo và khen thưởng, xử lý vi phạm:

Thực hiện theo Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính và các quy định của Nhà nước hiện hành.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các qui định về chế độ thu phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá trên địa bàn tỉnh trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Cục KTVB QPPL-Bộ Tư pháp (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3; Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, TH1, Công báo tỉnh.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Quang Vinh