cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 20/06/2007 Về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 21/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Ngày ban hành: 20-06-2007
  • Ngày có hiệu lực: 30-06-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-09-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1890 ngày (5 năm 2 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-09-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-09-2012, Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 20/06/2007 Về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 22/08/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, tham gia đấu giá tài sản và quyền sử dụng đất (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2007/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 20 tháng 6 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU, TỶ LỆ PHÂN BỔ SỐ THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN MỨC THU PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC; Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐND ngày 27/3/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX - Kỳ họp chuyên đề về việc điều chỉnh và ban hành mới các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 1074/TC-QLNS ngày 18/6/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay qui định về đối tượng, mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán mức thu phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum, như sau:

1. Đối tượng nộp phí đấu giá: Là người có tài sản bán đấu giá (chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu uỷ quyền bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật) và người tham gia đấu giá tài sản.

2. Mức thu phí:

2.1. Bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP:

a. Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá:

- Trường hợp bán được tài sản:

TT

Giá trị tài sản bán được

Mức thu

1

Từ 1.000.000 đồng trở xuống

50.000 đồng

2

Từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

Bằng 5% (năm phần trăm) giá trị tài sản bán được

3

Từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng

Bằng 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) + 1,5% (một phẩy năm phần trăm) giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng

4

Từ trên 1.000.000.000 đồng

Bằng 18.500.000 đồng (mười tám triệu năm trăm ngàn đồng) + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng

- Trường hợp không bán được tài sản bán đấu giá: Thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo quy định tại khoản 2, điều 26 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

b. Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá:

TT

Giá khởi điểm của tài sản

Mức thu (đồng/hồ sơ)

1

Từ 20.000.000 đồng trở xuống

20.000

2

Từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

50.000

3

Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

100.000

4

Từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

200.000

5

Trên 500.000.000 đồng

500.000

Trường hợp cuộc đấu giá không được tổ chức: Hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.

2.2. Bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg:

a. Bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg:

TT

Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất

Mức thu (đồng/hồ sơ)

1

Từ 200.000.000 đồng trở xuống

100.000

2

Từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

200.000

3

Trên 500.000.000 đồng

500.000

b. Bán đấu giá quyền sử dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a, mục 2.2 nêu trên:

TT

Diện tích đất

Mức thu (đồng/hồ sơ)

1

Từ 0,5 ha trở xuống

1.000.000

2

Từ trên 0,5 ha đến 2 ha

3.000.000

3

Từ trên 2 ha đến 5 ha

4.000.000

4

Từ trên 5 ha

5.000.000

3. Phân bổ số thu phí:

- Nộp ngân sách 20% (các đơn vị thuộc cấp tỉnh được giao nhiệm vụ tổ chức bán đấu giá: Trung tâm dịch vụ bán đấu giá…) thì trích nộp vào ngân sách tỉnh; đơn vị thuộc cấp huyện, thị xã được giao nhiệm vụ tổ chức bán đấu giá thì trích nộp vào ngân sách huyện, thị xã).

- Số thu để lại đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí: 80%.

4. In ấn, quản lý, sử dụng và quyết toán biên lai thu phí: Các đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí phối hợp với cơ quan thuế để được hướng dẫn in ấn, phát hành, sử dụng và thanh quyết toán biên lai theo quy định hiện hành.

5. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán tiền phí thu được:

- Đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp số thu phí quy định vào ngân sách theo mục lục ngân sách Nhà nước.

- Số tiền được trích để lại cho đơn vị thu phí, được chi như sau:

+ Chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ, công chức và người lao động thực hiện nhiệm vụ bán đấu giá theo chế độ hiện hành.

+ Chi mua văn phòng phẩm, điện, nước, điện thoại, công tác phí, in sao tài liệu, hồ sơ đấu giá; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, chi phí trưng bày, cho xem tài sản, tổ chức phiên bán đấu giá tài sản, chi phí bàn giao tài sản, chi nghiệp vụ chuyên môn.

+ Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu, trang thiết bị, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản phục vụ công tác đấu giá.

+ Chi các khoản khác phục vụ công tác thu phí.

+ Trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị. Mức trích lập hai quỹ bình quân một năm, một người không quá 3 (ba) tháng lương nếu số thu năm nay cao hơn số thu năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương nếu số thu năm nay bằng hoặc thấp hơn số thu năm trước.

Nếu số thu cuối năm sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo quy định.

6. Công tác quyết toán: Kết thúc quý‎‎, năm tài chính các đơn vị có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu, chi gửi cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp theo quy định hiện hành.

7. Công khai chế độ thu phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo và khen thưởng, xử lý vi phạm: Thực hiện theo Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí và lệ phí; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính và Pháp luật nhà nước hiện hành.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các qui định về chế độ thu phí đấu giá trên địa bàn tỉnh trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Cục KTVB QPPL-Bộ Tư pháp (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3; Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, TH1, Công báo tỉnh.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Quang Vinh