cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND ngày 13/06/2007 Ban hành Quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 05/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Ngày ban hành: 13-06-2007
  • Ngày có hiệu lực: 23-06-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-06-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1090 ngày (2 năm 12 tháng )
  • Ngày hết hiệu lực: 17-06-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 17-06-2010, Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND ngày 13/06/2007 Ban hành Quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 07/06/2010 Ban hành Quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 05/2007/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 13 tháng 6 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 21/TTr-SXD ngày 30 tháng 5 năm 2007
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thái Bình”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các Quy định trước đây trái với Quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, chủ đầu tư các dự án và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

 Nơi nhận :
- Bộ Xây dựng, Bộ KH - ĐT;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, XDCB, TH (1).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Duy Việt

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND Ngày 13 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh Thái Bình )

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc mọi nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Chương II

QUY HOẠCH XÂY DỰNG

Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng.

- Ban hành các quy định về quản lý quy hoạch xây dựng.

- Lập và xét duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng và đồ án quy hoạch xây dựng.

- Quản lý việc xây dựng và cải tạo các công trình theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.

- Quản lý việc sử dụng và khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.

- Quản lý, bảo vệ cảnh quan môi trường.

- Quản lý các thông tin, tư liệu và đồ án quy hoạch xây dựng phục vụ cho đầu tư xây dựng.

- Giải quyết tranh chấp, thanh tra, kiểm tra và xử lý những vi phạm trong việc thực hiện quy hoạch xây dựng.

- Tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 4. Phân loại quy hoạch xây dựng.

Quy hoạch xây dựng được phân làm 3 loại sau:

1. Quy hoạch xây dựng vùng được lập cho các vùng có chức năng tổng hợp hoặc chuyên ngành gồm vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, vùng du lịch, nghỉ mát…

2. Quy hoạch xây dựng đô thị bao gồm quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.

a) Quy hoạch chung xây dựng đô thị được lập cho tất cả các đô thị từ loại 5 trở lên, các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại 5 trở lên, các khu công nghệ cao và các khu kinh tế có chức năng đặc biệt.

b) Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị có nhiệm vụ cụ thể hoá, chính xác hoá quy hoạch chung xây dựng đô thị. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được lập cho các khu chức năng trong đô thị (kể cả nội và ngoại thị) và các khu công nghiệp, khu bảo tồn, di sản văn hoá, khu du lịch, nghỉ mát hoặc các khu khác đã được xác định; cải tạo chỉnh trang các khu hiện trạng của đô thị.

3. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm:

a) Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính toàn xã (quy hoạch chung).

b) Quy hoạch xây dựng trung tâm xã hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn tập trung (quy hoạch chi tiết).

4. Các quy hoạch chuyên ngành khác do các sở chuyên ngành là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý có quy định riêng.

Điều 5. Hồ sơ đồ án quy hoạch.

 Hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng gồm phần bản vẽ và phần văn bản được thực hiện theo đúng hướng dẫn nội dung nghiên cứu, thể hiện các bản đồ và hướng dẫn nội dung thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng kèm theo Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.

Điều 6. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân được hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng.

1. Đối với tổ chức:

 - Có đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng.

 - Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng.

 - Chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng, chủ trì thiết kế chuyên ngành thuộc đồ án quy hoạch xây dựng phải có đủ năng lực hành nghề và chứng chỉ hành nghề phù hợp với từng loại quy hoạch xây dựng.

 2. Đối với cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề, có đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng.

Điều 7. Thẩm quyền quản lý, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.

1. Thẩm quyền của UBND tỉnh:

- Thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh.

- Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng vùng; nhiệm vụ quy hoạch chung, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3, sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

- Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 4, loại 5; nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại 3; nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu công nghiệp do tỉnh quản lý, các cụm công nghiệp nằm ven quốc lộ, tỉnh lộ và các khu kinh tế trọng điểm.

2. Thẩm quyền của Sở Xây dựng:

- Là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.

- Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc tỉnh; nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3 trình UBND tỉnh phê duyệt, sau khi được HĐND tỉnh quyết định.

- Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 4, loại 5 trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng của đô thị loại 3, các khu công nghiệp do tỉnh quản lý, các cụm công nghiệp nằm ven quốc lộ, tỉnh lộ và các khu kinh tế trọng điểm.

3. Thẩm quyền của Ban quản lý các khu công nghiệp.

 Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu công nghiệp thuộc danh mục quy định tại Nghị định số 36/1997/NĐ-CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

4. Thẩm quyền của Sở Công nghiệp.

 - Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu công nghiệp không thuộc Nghị định số 36/1997/NĐ-CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ.

5. Thẩm quyền của UBND huyện, thành phố, UBND cấp xã.

- UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

- UBND thành phố tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chung xây dựng, nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại 3 gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.

- UBND huyện tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 4, loại 5 thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt; Thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại 4, loại 5, các cụm công nghiệp không nằm ven quốc lộ, tỉnh lộ sau khi được Sở Xây dựng thoả thuận.

- UBND xã (trừ các xã thuộc thành phố) tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (bao gồm quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết) báo cáo Hội đồng nhân dân xã thông qua, trình UBND huyện phê duyệt, sau khi được Sở Xây dựng thẩm định.

6. Cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng là cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng và đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng.

Điều 8. Lựa chọn giới thiệu địa điểm xây dựng.

1. Tất cả các chủ đầu tư khi tiến hành lập dự án đầu tư phải được quy hoạch địa điểm xây dựng (đối với dự án chưa được cấp đất) hoặc phải được xác nhận địa điểm có phù hợp với quy hoạch hay không (đối với dự án chủ đầu tư đã được cấp đất).

2. Đối với các công trình xây dựng trong đô thị loại 3 kể cả nội ngoại thành và các khu công nghiệp của tỉnh không thuộc danh mục quy định tại Nghị định số 36/1997/NĐ-CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, các cụm công nghiệp của huyện nằm trên trục quốc lộ, tỉnh lộ, Sở Xây dựng có trách nhiệm lựa chọn giới thiệu địa điểm sau khi lấy ý kiến của UBND các huyện, thành phố và các ngành có liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt.

3. Các công trình xây dựng không thuộc Điểm 2, Điều 8, UBND các huyện lựa chọn và phê duyệt quy hoạch địa điểm sau khi được Sở Xây dựng thỏa thuận bằng văn bản.

Điều 9. Cấp chứng chỉ quy hoạch.

1. Khi tiến hành lập dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật công trình, chủ đầu tư phải được cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng. Nội dung chứng chỉ quy hoạch gồm:

a) Quan hệ địa điểm xây dựng với tổng thể; giới hạn khu đất trong chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ; mục đích sử dụng; mật độ xây dựng; hệ số sử dụng đất xây dựng; chiều cao, kích thước, màu sắc công trình; các phần công trình được phép nhô ra khỏi chỉ giới xây dựng, tường rào, cây xanh…

b) Yêu cầu về xây dựng và khai thác sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông, san nền, cấp nước, thoát nước, cấp điện và thông tin liên lạc.

c) Yêu cầu về vệ sinh môi trường, an toàn phòng cháy, chữa cháy.

2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng.

a) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng các công trình theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 của Quy định này.

b) UBND huyện cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng các công trình theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Quy định này.

Điều 10. Cấp phép xây dựng.

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải được cấp giấy phép xây dựng, kể cả các công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, trừ những công trình quy định tại Điểm 9, Điều 1, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa có điều kiện thực hiện. Các công trình xây dựng tạm chỉ được xây dựng 01 tầng và phải có cam kết của chủ đầu tư tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng.

3. Nội dung giấy phép xây dựng theo các mẫu sau:

a) Giấy phép xây dựng đối với công trình và nhà ở đô thị theo mẫu số 1 Phụ lục số 6 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ.

b) Giấy phép xây dựng tạm theo mẫu số 2, Phụ lục số 6 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ.

c) Giấy phép xây dựng đối với nhà ở nông thôn theo mẫu số 3 phụ lục số 6 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ.

d) Giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc dự án theo phụ lục số 10 của Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ xây dựng.

4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng:

a) Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn toàn tỉnh, các công trình của các tổ chức xây dựng trên địa bàn thành phố, ven các trục quốc lộ, tỉnh lộ và trong các khu công nghiệp của tỉnh không thuộc danh mục quy định tại Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

b) Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh cấp giấy phép xây dựng công trình được xây dựng trong khu công nghiệp nằm trong danh mục quy định tại Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ.

c) UBND thành phố cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của dân trên địa bàn mình quản lý và các công trình thuộc quyền UBND thành phố quyết định đầu tư.

d) UBND các huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn mình quản lý gồm:

- Công trình của các tổ chức được xây dựng tại các xã, thị trấn.

- Nhà ở riêng lẻ của dân tại thị trấn và ven các trục quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ đã có quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

đ) UBND xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của dân trên địa bàn mình quản lý tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Chương III

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH , BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.

Điều 11. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình, Báo cáo kinh tế- kỹ thuật (sau đây viết tắt là DAĐT, BC KT-KT) xây dựng công trình.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập nội dung thuyết minh DAĐT xây dựng công trình, BCKT - KT xây dựng công trình; các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành hướng dẫn phần lập thiết kế cơ sở của DAĐT xây dựng công trình (gồm thuyết minh thiết kế cơ sở, bản vẽ thiết kế cơ sở), thiết kế bản vẽ thi công của BC KT-KT.

 2. Khi đầu tư xây dựng các công trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập Dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình để trình người có quyết định đầu tư phê duyệt:

a) Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo.

b) Các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng (bẩy tỷ) phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

3. Khi đầu tư xây dựng các công trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mà chỉ lập thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tự tổ chức thẩm định, phê duyệt; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập BCKT-KT xây dựng công trình.

 a) Công trình đầu tư cải tạo mở rộng, sửa chữa nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có (Bao gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan,đơn vị hành chính sự nghiệp) sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư; vốn sửa chữa lớn; vốn chương trình mục tiêu quốc gia trong dự toán ngân sách Nhà nước của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp có mức vốn dưới 01 tỷ đồng (một tỷ).

 b) Công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch duy tu sửa chữa: đường bộ, công trình đê điều, thủy lợi có mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng (một tỷ đồng) bằng vốn sự nghiệp hàng năm của ngân sách tỉnh ;

4. Công trình khẩn cấp khắc phục hậu quả bởi thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần; địch họa theo quy định của Chính Phủ.

Điều 12. Thẩm định dự án đầu tư (DAĐT) xây dựng công trình.

1. Đối với các DAĐT xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh:

a) Dự án nhóm A.

Chủ đầu tư xây dựng công trình trình dự án đến bộ quản lý xây dựng chuyên ngành để thẩm định (kèm theo văn bản đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh).

b) Dự án nhóm B, nhóm C.

Chủ đầu tư xây dựng công trình trình hồ sơ DAĐT xây dựng công trình (bao gồm cả phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở) đến đơn vị đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ DAĐT xây dựng công trình đến Sở quản lý xây dựng chuyên ngành liên quan (bao gồm cả phần thuyết minh DAĐT xây dựng công trình và phần thiết kế cơ sở DAĐT xây dựng công trình) để tổ chức thẩm định phần thiết kế cơ sở; Trường hợp DAĐT xây dựng công trình có liên quan đến nhiều chuyên ngành thì Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ đến các cơ quan liên quan để lấy ý kiến về những nội dung liên quan đến thẩm định.

2. Thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán của DAĐT xây dựng công trình.

a) Trách nhiệm của các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành:

- Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc DAĐT xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng dưới 20 (hai mươi) tầng và các DAĐT xây dựng công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu;

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc DAĐT xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều, trồng rừng, chăn nuôi , nuôi trồng thủy hải sản;

- Sở Giao thông Vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc DAĐT xây dựng công trình giao thông;

- Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc DAĐT xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành.

b) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở, ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.

c) Đối với dự án nhóm B, C có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều địa phương, thì các Bộ, các tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, các Sở được giao tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến của địa phương nơi có công trình xây dựng về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường.

d) Chủ đầu tư xây dựng công trình tự tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán của các DAĐT xây dựng công trình.

3. Thẩm định và trình duyệt DAĐT xây dựng công trình.

Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định thuyết minh DAĐT xây dựng công trình có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của các Sở nêu trên; nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình UBND tỉnh quyết định

4. Đối với các DAĐT xây dựng công trình không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Thiết kế cơ sở các DAĐT xây dựng công trình thuộc chuyên ngành do các Sở được phân cấp tại Điểm a, Khoản 2, Điều 12 của Quy định này tổ chức thẩm định; phần thuyết minh và những nội dung liên quan đến tổng mức đầu tư do đơn vị có chức năng quản lý tài chính- kế hoạch trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định; sau khi có các kết quả thẩm định chủ đầu tư tổng hợp báo cáo để người quyết định đầu tư phê duyệt.

5. Đối với các DAĐT xây dựng công trình sử dụng vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 13. Thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật (BCKT-KT) xây dựng công trình.

1. Thẩm định những nội dung liên quan đến thẩm định thiết kế cơ sở, trong bản vẽ thiết kế thi công của BCKT-KT xây dựng công trình.

Khi đầu tư xây dựng các công trình quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 11 của Quy định này, tại các địa phương chưa có quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì chủ đầu tư phải trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thẩm định những nội dung liên quan đến thẩm định thiết kế cơ sở, trong bản vẽ thiết kế thi công của BCKT-KT xây dựng công trình.

2. Các công trình sử dụng vốn ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, thành phố; ngân sách cấp xã thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh; Sở Kế hoạch và đầu tư là đơn vị Đầu mối thẩm định BCKT-KT xây dựng công trình; các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 12 của Quy định này, thẩm định những nội dung liên quan đến thẩm định thiết kế cơ sở trong bản vẽ thiết kế thi công (được áp dụng đối với công trình xây dựng quy định tại Khoản 1, Điều 13 của Quy định này) và kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công dự toán, tổng dự toán công trình của chủ đầu tư, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt BCKT-KT xây dựng công trình.

3. Các công trình sử dụng vốn ngân sách của cấp huyện, cấp xã thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của các cấp nêu trên; Phòng hoặc Bộ phận có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách thuộc người quyết định đầu tư là đơn vị đầu mối thẩm định BCKT-KT xây dựng công trình; các phòng có chức năng quản lý công trình xây dựng theo chuyên ngành của cấp huyện, thẩm định những nội dung liên quan đến thẩm định thiết kế cơ sở, trong bản vẽ thiết kế thi công (được áp dụng đối với công trình xây dựng quy định tại Khoản 1, Điều 13 của Quy định này); đơn vị đầu mối tổng hợp ý kiến của các cơ quan, kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của các Phòng hoặc bộ phận chức năng nêu trên và kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công dự toán, tổng dự toán công trình của chủ đầu tư, nhận xét, đánh giá kiến nghị và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt BCKT-KT xây dựng công trình.

4. Các công trình không sử dụng vốn ngân sách nhà nước; bộ phận có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách thuộc người quyết định đầu tư là đơn vị đầu mối thẩm định BCKT-KT xây dựng công trình; những nội dung liên quan đến thẩm định thiết kế cơ sở trong bản vẽ thiết kế thi công (tùy theo vị trí hành chính, mức vốn của công trình) do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 12 và Khoản 2, 3, Điều 13 của Quy định này thẩm định (được áp dụng đối với công trình xây dựng quy định tại Khoản 1, Điều 13 của Quy định này); đơn vị đầu mối tổng hợp ý kiến của các cơ quan, kết quả thẩm định thiết kế cơ sở và kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công dự toán, tổng dự toán công trình của chủ đầu tư, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt BCKT-KT xây dựng công trình.

Điều 14. Phê duyệt DAĐT xây dựng công trình, BC KT-KT xây dựng công trình.

1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

a) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt BCKT-KT xây dựng công trình có mức vốn đầu tư đến 1 tỷ đồng (một tỷ) thuộc nguồn vốn do tỉnh quản lý.

b) Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt BCKT-KT xây dựng công trình có mức vốn đầu tư đến 5 tỷ đồng (năm tỷ) thuộc nguồn vốn do cấp huyện và cấp xã quản lý.

c) Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt BCKT-KT xây dựng công trình có mức vốn đầu tư đến 1 tỷ đồng (một tỷ) thuộc nguồn vốn cấp xã quản lý.

2. Đối với các DAĐT xây dựng công trình, BCKT-KT xây dựng công trình không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Chủ đầu tư xây dựng công trình tự quyết định phê duyệt DAĐT xây dựng công trình, BC KT-KT xây dựng công trình sau khi đã được các sở quản lý xây dựng chuyên ngành quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 12 hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2, 3, Điều 13 của Quy định này thẩm định phần thiết kế cơ sở (đối với công trình xây dựng quy định tại Khoản 1, Điều 13 của Quy định này).

3. Điều chỉnh DAĐT xây dựng công trình, BC KT-KT xây dựng công trình.

Các DAĐT xây dựng công trình, BCKT-KT xây dựng công trình đã được quyết định đầu tư thì các trường hợp được điều chỉnh, nội dung điều chỉnh, trách nhiệm trước pháp luật của người quyết định điều chỉnh; thực hiện theo Mục 8, Điều 1, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và Khoản 2, 3 Điều 13, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ.

Điều 15. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.

1. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41, 42 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ và những văn bản quy định khác có liên quan do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

2. Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì cùng các sở, ngành có liên quan xây dựng bộ đơn giá XDCB trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh ban hành; hướng dẫn chế độ chính sách về lập dự toán, tổng dự toán công trình xây dựng.

3. Sở Tài chính chủ trì cùng với Sở Xây dựng xác định và thông báo giá vật liệu xây dựng hàng tháng trên địa bàn tỉnh, phục vụ cho công tác lập, thẩm định dự toán công trình xây dựng và thực hiện kiểm soát giá vật liệu xây dựng theo các quy định hiện hành.

Điều 16. Thẩm định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.

1. Cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt DAĐT xây dựng công trình, BCKT - KT xây dựng công trình đồng thời là cấp phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.

2. Đối với vốn ngân sách nhà nước.

a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A; 9 tháng đối với các dự án nhóm B; 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng. 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật.

b) Thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư trước khi thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước từ nhóm B trở lên; các dự án còn lại, cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định hình thức thẩm tra quyết toán theo Thông tư hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình của Bộ Tài chính.

c) Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra trình tự, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; tổ chức thẩm định quyết toán các DAĐT xây dựng công trình hoàn thành, BC KT-KT xây dựng công trình hoàn thành thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

d) Phòng Tài chính Kế hoạch trực thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra trình tự, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; tổ chức thẩm định quyết toán BCKT-KT xây dựng công trình hoàn thành thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, cấp xã.

đ) Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành có tổng mức đầu tư đến 1 tỷ đồng (một tỷ) sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh.

Chương IV

THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 17. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động xây dựng.

1. Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực được phân công trong phạm vi toàn tỉnh.

2. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc ngành và địa phương quản lý.

3. Thanh tra chuyên ngành xây dựng thực hiện thanh tra đối với các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về hoạt động xây dựng.

Thanh tra chuyên ngành xây dựng phối hợp với thanh tra các ngành, chính quyền cấp huyện, cấp xã và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thanh tra, kiểm tra đối với các vấn đề có liên quan đến xây dựng và trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật.

4. Công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động xây dựng phải căn cứ vào các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng.

Điều 18. Xử lý vi phạm.

Các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về xây dựng và Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP của Chính phủ, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Tổ chức thực hiện.

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định tại Luật Xây dựng; các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng và Quy định này.

2. Trình tự, thủ tục, thực hiện các công việc liên quan trong quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, cấp phép xây dựng và các lĩnh vực liên quan đến hoạt động xây dựng phải được niêm yết công khai tại các sở quản lý xây dựng chuyên ngành, UBND các cấp (nội dung trình tự, thủ tục, theo quy định tại Luật Xây dựng, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương).

 3. Các DAĐT xây dựng công trình, BCKT-KT xây dựng công trình đã phê duyệt trước ngày quy định này có hiệu lực thì không phải trình duyệt lại, các nội dung công việc tiếp theo thực hiện theo Quy định này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc thì UBND cấp huyện, xã, các sở, ban, ngành các tổ chức, cá nhân phải có văn bản phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.