cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 12/06/2007 Về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Đắk Lắk ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 19/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
  • Ngày ban hành: 12-06-2007
  • Ngày có hiệu lực: 27-06-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-07-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2584 ngày (7 năm 29 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 24-07-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 24-07-2014, Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 12/06/2007 Về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Đắk Lắk ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 14/07/2014 Về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 19/2007/QĐ-UBND

Buôn Ma Thuột, ngày 12 tháng 06 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ, về cán bộ công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ, về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 156/TT-SNV ngày 24 tháng 05 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 16/2005/QĐ-UB ngày 04 tháng 03 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Qui chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.

Điều 3. Giao Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - CT các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (để giám sát);
- Công báo tỉnh;
- Như điều 3;
- Sở Tài chính, Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Các chuyên viên NCVP;
- P. Nội vụ LĐTB&XH các huyện, TP;
- Lưu VT, TH.60x

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lữ Ngọc Cư

 

QUY CHẾ

TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 12/5/2007 của UBND tỉnh Đắk Lắk)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bản quy chế này được áp dụng cho các kỳ thi tuyển, xét tuyển công chức vào làm việc tại Cơ quan Hành chính ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)

Điều 2. Việc tuyển dụng công chức cấp xã do Hội đồng thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển (sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng) căn cứ vào nhu cầu công việc, tiêu chuẩn nghiệp vụ của chức danh cần tuyển dụng và đúng với số lượng cần tuyển dụng sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao tổng số biên chế công chức cấp xã.

Điều 3. Việc thi tuyển, xét tuyển để tuyển dụng công chức phải đảm bảo nguyên tắc công khai, công bằng và dân chủ để mọi công dân có đủ điều kiện đều có cơ hội ngang nhau được tuyển vào công chức. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng quy định tại Điều 2 Quy chế này phải thông báo trước 30 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh truyền hình địa phương) 03 lần về số lượng tuyển dụng, các điều kiện dự tuyển quy định tại Điều 5 Quy chế này.

Điều 4. Đối tượng tuyển dụng công chức cấp xã: Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã:

1. Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy);

2. Chỉ huy Trưởng Quân sự;

3. Văn phòng - Thống kê;

4. Địa chính - Xây dựng;

5. Tài chính - Kế toán;

6. Tư pháp - Hộ tịch;

7. Văn hóa - Xã hội.

Điều 5. Điều kiện đăng ký dự tuyển đối với các chức danh công chức cấp xã:

- Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam;

- Điều kiện cụ thể về tuổi đời, về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với các chức danh công chức xã theo Quy định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ;

- Có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, có văn bằng chứng chỉ đào tạo phù hợp với từng yêu cầu chức danh cần tuyển dụng;

- Đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ được giao;

- Không phải trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, bị quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở giáo dục hoặc đang bị thi hành án.

Điều 6. Hình thức tuyển dụng công chức cấp xã:

1. Thi tuyển:

Áp dụng đối với những người đăng ký dự tuyển vào các chức danh công chức cấp xã tuyển dụng vào làm việc lần đầu.

2. Xét tuyển:

Áp dụng đối với các chức danh công chức cấp xã khi tuyển dụng vào làm việc lần đầu đối với những người đăng ký dự tuyển ở các xã biên giới, xã vùng 3, những người là người dân tộc thiểu số tại chỗ.

Người được tuyển dụng làm công chức phải có đủ tiêu chuẩn và phẩm chất đạo đức và phải qua tập sự đủ thời gian 06 tháng. Khi hết thời gian tập sự, Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ vào tiêu chuẩn và kết quả công việc của người tập sự, nếu đủ tiêu chuẩn thì đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thành phố Buôn Ma Thuột (sau đây gọi chung là cấp huyện) xem xét, quyết định tuyển dụng, nếu không đủ tiêu chuẩn tuyển dụng thì cho thôi việc.

Chương II

HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG

Điều 7. Thành phần Hội đồng tuyển dụng:

1. Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập có từ 05 đến 07 thành viên;

2. Thành phần Hội đồng tuyển dụng gồm:

- Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng là lãnh đạo UBND cấp huyện;

- Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng là Trưởng Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh & xã hội;

- Các ủy viên Hội đồng tuyển dụng là đại diện lãnh đạo các Phòng của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ở huyện, thành phố;

- Ủy viên thư ký Hội đồng tuyển dụng là công chức Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh & xã hội phụ trách công tác tuyển dụng công chức cấp xã.

Khi xét tuyển công chức xã, phường, thị trấn nào thì mời Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đó làm Ủy viên Hội đồng xét tuyển.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng:

Hội đồng tuyển dụng làm theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Thông báo công khai kế hoạch tổ chức tuyển dụng, thể lệ, quy chế, tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển:

Đối với hình thức thi tuyển, Hội đồng thi tuyển phải thông báo rõ: môn thi, hình thức thi, thời gian và địa điểm thi, tổ chức việc biên soạn tài liệu thi, ôn thi, ra đề thi, thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi, thống nhất hồ sơ dự thi.

2. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển, thành lập Hội đồng sơ tuyển và tổ chức sơ tuyển (nếu có), thông báo danh sách những người có đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển.

3. Tổ chức tuyển dụng theo đúng quy chế, báo cáo kết quả tuyển dụng lên cơ quan có thẩm quyền xem xét để ra quyết định công nhận kết quả tuyển dụng.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển.

Chương III

NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG

Điều 9. Hình thức và nội dung thi tuyển:

1. Hình thức thi tuyển: Thi 2 phần.

- Phần 1: Thi viết.

- Phần 2: Thi vấn đáp.

2. Nội dung thi tuyển:

- Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp;

- Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.

- Các nội dung cơ bản về cán bộ, công chức; về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; về phòng chống tham nhũng; về Quy chế thực hiện dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn...

Điều 10. Cách tính điểm trong kỳ thi tuyển:

1. Mỗi phần thi được tính theo thang điểm 100;

2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các phần thi, có số điểm mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển đối với từng chức danh dự thi.

3. Các trường hợp được cộng điểm ưu tiên trong thi tuyển:

- Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh, những người hưởng chính sách như thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.

- Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (trước ngày 19 tháng 8 năm 1945), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, người dân tộc thiểu số được cộng thêm 20 điểm vào tổng kết quả thi.

- Những người tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng, những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 02 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ, cán bộ, công chức cấp xã m việc liên tục tại các cơ quan, tổ chức cấp xã từ 36 tháng trở lên được cộng 10 điểm vào kết quả thi tuyển.

Điều 11. Hình thức xét tuyển:

1. Việc xét tuyển công chức cấp xã thực hiện trong trường hợp sau:

Đối với những người dự tuyển ở các xã biên giới, xã vùng 3 khi tuyển dụng lần đầu, người dân tộc thiểu số tại chỗ ở các xã, phường, thị trấn của địa phương tổ chức thi tuyển có bằng Trung cấp chuyên môn trở lên phù hợp với chức danh đăng ký dự tuyển.

2. Ưu tiên trong xét tuyển:

- Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh, những người hưởng chính sách như thương binh;

- Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (trước ngày 19 tháng 8 năm 1945), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, người dân tộc thiểu số có hộ khẩu tại Đắk Lắk;

- Những người tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng, những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 02 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ, cán bộ cấp xã làm việc liên tục tại các cơ quan, tổ chức cấp xã từ 36 tháng trở lên;

Điều 12. Nguyên tắc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người có đủ tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển. Hội đồng xét tuyển căn cứ vào quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này để xem xét và nhất trí đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tuyển dụng.

Điều 13. Thời gian ra quyết định tuyển dụng và nhận việc:

1. Chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch UBND huyện, thành phố ra quyết định trúng tuyển.

2. Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định tuyển dụng. Trong thời gian chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng có quy định thời hạn khác.

3. Trong trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn và được cơ quan sử dụng công chức đồng ý, thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.

4. Trong trường hợp người có quyết định tuyển dụng đến nhận việc chậm quá thời hạn nêu trên mà không có lý do chính đáng thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.

Điều 14. Người được tuyển dụng phải thực hiện chế độ tập sự đủ thời gian 06 tháng, Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ vào quyết định tuyển dụng của UBND cấp huyện, để bố trí sử dụng công chức cấp xã, cử cán bộ, công chức hướng dẫn trong thời gian tập sự để người tập sự làm đúng chức trách nhiệm vụ của công chức được bổ nhiệm, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, phẩm chất đạo đức, lối sống và tinh thần trách nhiệm trong khi thi hành nhiệm vụ.

Hết thời gian tập sự, người tập sự viết báo cáo kết quả, người hướng dẫn có nhận xét đối với người tập sự. UBND cấp xã lấy ý kiến bằng văn bản của phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện, quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức, nếu không đủ điều kiện thì cho thôi việc.

Công chức cấp xã được phân công hướng dẫn tập sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự.

Điều 15. Hồ sơ và phí dự thi tuyển, xét tuyển:

1. Hồ sơ dự tuyển:

- Đơn xin dự tuyển;

- Bản sao sơ yếu lý lịch có xác nhận của UBND cấp xã, bản sao Chứng minh nhân dân (có chứng thực).

- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông (có chứng thực).

- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên cấp (giấy chứng nhận sức khỏe có giá trị trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ).

- 02 ảnh 3 x 4 và 02 phong bì dán tem ghi rõ địa chỉ liên lạc.

- Giấy xác nhận ưu tiên của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).

- Quyết định tạm tuyển dụng của UBND huyện, thành phố và bản nhận xét đánh giá thực hiện nhiệm vụ của cơ quan sử dụng lao động đối với những người được hợp đồng lao động chờ thi tuyển (nếu có).

2. Phí dự thi tuyển: Áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 16. Hoạt động của Hội đồng tuyển dụng, hoạt động của Ban coi thi, Ban chấm thi áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương IV

TỐ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã đúng quy định của bản Quy chế này.

Điều 18: Trong quá trình triển khai thực hiện việc thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã nếu có gì vướng mắc về nội dung, hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển UBND các huyện, gửi văn bản báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.