Quyết định số 38/2007/QĐ-UBND ngày 04/06/2007 Về chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- Số hiệu văn bản: 38/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Ngày ban hành: 04-06-2007
- Ngày có hiệu lực: 19-06-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4579 ngày (12 năm 6 tháng 19 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2020
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2007/QĐ-UBND | Vũng Tàu, ngày 04 tháng 6 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỚI, MỞ RỘNG CƠ SỞ GIẾT MỔ, BẢO QUẢN CHẾ BIẾN GIA SÚC, GIA CẦM VÀ CƠ SỞ CHĂN NUÔI GIA CẦM TẬP TRUNG, CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004 ;
Căn cứ Quyết định 394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung;
Căn cứ Thông tư số 42/2006/TT-BNN ngày 01 tháng 6 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định 394/QĐ-TTg;
Căn cứ Thông tư số 58/2006/TT-BTC ngày 26 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Văn bản số 3065/BNN-NN ngày 07 tháng 11 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về điều kiện chăn nuôi, ấp trứng, vận chuyển, giết mổ, buôn bán gia cầm và các sản phẩm gia cầm;
Theo nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 72/TTr-SNN-NN ngày 18 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: chính sách này áp dụng đối với việc đầu tư xây dựng mới, mở rộng nâng cấp hoặc di dời đến địa điểm mới theo quy hoạch cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm theo dây chuyền sản xuất công nghiệp tiên tiến, đồng bộ và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đảm bảo thực hiện đủ các điều kiện được quy định tại Thông tư số 42/2006/TT-BNN ngày 01 tháng 6 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân trong nước có dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng nâng cấp hoặc di dời đến địa điểm mới theo quy hoạch cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm theo dây chuyền sản xuất công nghiệp tiên tiến, đồng bộ và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, phù hợp với quy hoạch, đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường, vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành của Nhà nước trong giai đoạn từ nay đến hết năm 2010.
Điều 2. Điều kiện đối với cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp
1. Điều kiện đối với cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm
a) Quy mô công suất giết mổ:
- Cơ sở giết mổ gia cầm có quy mô công suất từ 500 con/giờ trở lên
- Cơ sở giết mổ lợn có quy mô, công suất từ 200 con/ngày trở lên.
- Cơ sở giết mổ trâu, bò có quy mô công suất từ 50 con/ ngày trở lên.
b) Vệ sinh thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm
- Cơ sở giết mổ sơ chế động vật, sản phẩm động vật phải có đủ các điều kiện vệ sinh thú y theo quy định tại Điều 33 của Pháp lệnh Thú y và các điều kiện về địa điểm, nhà xưởng, trang thiết bị như sau:
+ Phải cách biệt khu dân cư, các công trình công cộng, đường giao thông chính và các nguồn gây ô nhiễm, không bị ngập; có tường bao quanh; có cổng riêng biệt để xuất, nhập động vật, sản phẩm động vật; đường đi trong cơ sở phải lát gạch hoặc bằng bê tông;
+ Có khu vực riêng nhốt động vật chờ giết mổ; khu vực riêng để giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật; khu tách ly động vật ốm; khu xử lý sản phẩm không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
+ Có phòng kiểm tra xét nghiệm mẫu, nơi kiểm tra thú y;
+ Có hệ thống xử lý nước thải phù hợp với công suất giết mổ, sơ chế. bảo đảm chất lượng nước thải phải sau xử lý đạt tiêu môi trường Quốc gia hiện hành trước khi thải ra môi trường. Xây dựng khu tập kết chất thải động vật, bố trí thiết bị đáp ứng yêu cầu thu gom chất thải, phục vụ cho việc xử lý tập trung;
+ Nhà xưởng phải chống được bụi và sự xâm nhập của các loài động vật gây hại; thuận tiện cho việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc; được bố trí riêng khu chứa sản phẩm dùng làm thực phẩm, khu chứa sản phẩm không dùng làm thực phẩm, khu vực cất giữ phương tiện vận chuyển, dụng cụ giết mổ, sơ chế, khu nghỉ cho người làm việc để tránh sự ô nhiễm và lây nhiễm chéo;
+ Trang thiết bị dùng trong giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật phải được làm bằng vật liệu không gỉ, không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc.
- Nước sử dụng trong giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật phải đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định.
c) Về công nghệ giết mổ, chế biến
- Đối với các cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm qui mô nhỏ có thể sử dụng các thiết bị, công nghệ chế tạo trong nước theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp nhưng phải bảo đảm tính đồng bộ (bao gồm dây chuyền , thiết bị đóng gói, hút chân không…) và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đối với các cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc gia cầm theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 2 của Quyết định này sử dụng các thiết bị hiện đại, sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu. Khuyến khích các cơ sở áp dụng công nghệ hiện đại, đồng bộ và tự động.
2. Điều kiện đối với cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp
a) Về quy mô chăn nuôi
+ Cơ sở chăn nuôi gia cầm thương phẩm với quy mô có mặt thường xuyên từ 2.000 con trở lên ( không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
+ Cơ sở chăn nuôi gia cầm sinh sản với quy mô có mặt thường xuyên từ 1.000 con trở lên.
+ Tại khu chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp phải có quy mô không nhỏ hơn 30.000 con, trong đó mỗi hộ có quy mô tối thiểu 4.000 con thương phẩm hoặc 2.000 con sinh sản.
b) Về vệ sinh thú y an toàn sinh học
Cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp phải có đủ các điều kiện vệ sinh thú y quy định tại khoản 2, Điều 12 của Pháp lệnh Thú y và các quy định tại Thông tư số 42/2006/TT-BNN ngày 01 tháng 6 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn hiện một số điều tại Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
+ Phải theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp phải cách xa khu dân cư từ 300 mét trở lên;
+ Có hàng rào hoặc tường bao quanh, bảo đảm ngăn chặn được người, động vật từ bên ngoài xâm nhập vào cơ sở;
+ Có khu hành chánh riêng biệt;
+ Có nơi vệ sinh, thay quần áo cho cán bộ, công nhân, khách tham quan;
+ Có hố sát trùng cho người, phương tiện vận chuyển trước khi vào cơ sở và khu vực chăn nuôi;
+ Môi trường khu chăn nuôi phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định;
+ Có kho riêng biệt bảo quản thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu dùng sản xuất thức ăn chăn nuôi, dụng cụ chăn nuôi, hoá chất sát trùng độc hại;
+ Có nơi cách ly, xử lý gia cầm ốm, chết và chất thải theo hướng dẫn của cơ quan thú y;
+ Thực hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc định kỳ, khi có dịch bệnh và sau mỗi đợt nuôi, xuất bán sản phẩm gia cầm;
+ Có chương trình, quy trình phòng chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật thú y;
+ Bảo đảm thời gian để trống chuồng sau mỗi đợt nuôi, xuất bán sản phẩm gia cầm;
+ Có biện pháp diệt trừ các loài gặm nhấm, côn trùng gây hại và ngăn chặn, hạn chế chim trời;
+ Khu vực chăn nuôi phải có đủ nguồn nước sạch;
+ Tổ chức cá nhân chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp có quy mô từ 1000 con sinh sản hoặc 2.000 con thương phẩm trở lên phải đăng ký với cơ quan thú y để thẩm định điều kiện chăn nuôi, điều kiện vệ sinh thú y.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ
Các tổ chức, cá nhân trong nước đầu tư xây dựng mới, mở rộng nâng cấp hoặc di dời đến địa điểm mới theo quy hoạch cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm theo dây chuyền sản xuất công nghiệp tiên tiến, đồng bộ và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bảo đảm thực hiện đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 2 của Quyết định này, được ngân sách tỉnh hỗ trợ cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ về thuế và đất đai:
a) Được giảm đơn giá thuê đất bằng 0,5 lần đơn giá thuê đất theo quy định
b) Được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư 2005, Luật Đất đai năm 2003 và các quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Đối với các cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung phải di dời đến địa điểm theo quy hoạch, ngoài việc được hỗ trợ theo chính sách nói trên thì còn được hỗ trợ về sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi phải di dời theo quy định tại Thông tư số 66/2005/TT-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chính sách hỗ trợ vốn vay ngân hàng:
Được hỗ trợ 70% lãi suất vốn vay thương mại, trong thời gian 02 năm kể từ ngày chủ đầu tư dự án nhận khoản vay lần đầu đối với các dự án được ký hợp đồng tín dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch và tổ chức lại chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn thực hiện việc quản lý nhà nước về kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định hiện hành của Nhà nước: đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung công nghiệp theo chính sách này.
2. Sở Tài Chính hướng dẫn các chủ đầu tư về thủ tục, quy trình, cấp phát, thanh quyết toán phần kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ.
3. Các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các chủ đầu tư, tổ chức thực hiện các chính sách theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai dự án xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào các khu giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm, khu chăn nuôi gia cầm tập trung; quản lý nhà nước trên địa bàn đối với các cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung theo quy định.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện rà soát và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung chính sách đã ban hành tại Quyết định này để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn và pháp luật của Nhà nước.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và môi trường, Công nghiệp; Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh và các Chi nhánh Ngân hàng thương mại tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |