Quyết định số 932/2007/QĐ-UBND ngày 31/05/2007 Ban hành Quy định phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 932/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Ngày ban hành: 31-05-2007
- Ngày có hiệu lực: 10-06-2007
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 06-09-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-09-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2661 ngày (7 năm 3 tháng 16 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 22-09-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 932/2007/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 31 tháng 5 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Cao Bằng tại Tờ trình số 205/TTr-SXD ngày 10 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 932/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với các công trình xây dựng, không phân biệt nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các Chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng; các cơ quan quản lý về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Việc phân cấp quản lý chất lượng công trình xây đựng nhằm xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các cơ quan chuyên môn và Chủ đầu tư thực hiện đúng quy định của pháp luật về xây dựng và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Cao Bằng.
2. Phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng để xác định thẩm quyền quản lý về chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Công tác quản lý chất lượng công trình phải có sự phối hợp thống nhất thường xuyên, chặt chẽ, có hiệu quả giữa Ủy ban nhân dân các cấp với các cơ quan chuyên môn và giữa các cơ quan chuyên môn với nhau.
4. Sở Xây dựng và các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải phải thường xuyên phối hợp trong việc quản lý về chất lượng công trình xây dựng, đảm bảo các dự án thực hiện đúng các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4. Quản lý về chất lượng công trình xây dựng của Sở Xây dựng và các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
1. Trách nhiệm quản lý về chất lượng công trình xây dựng đối với Sở Xây dựng và các sở có xây dựng chuyên ngành được quy định tại điểm 3.1, 3.2 khoản 3 Mục 1 Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng.
2. Sở Xây dựng
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
b) Trực tiếp quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng dân dụng; công nghiệp vật liệu xây dựng; các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm các công trình: hè, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, xử lý rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị (trừ đường đô thị) và các công trình khác ngoài phân cấp cho các sở có quản lý xây dựng chuyên ngành.
c) Phối hợp với sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công nghiệp trực tiếp quản lý chất lượng các công trình xây dựng hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý chất lượng các công trình thuỷ lợi, đê điều, nông nghiệp, lâm nghiệp, kè chống sói lở sông suối (trừ kè qua đô thị).
5. Sở Giao thông Vận tải trực tiếp quản lý chất lượng các công trình xây dựng giao thông, đường đô thị.
6. Các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh gửi Sở Xây dựng.
Điều 5. Quản lý về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý đối với: các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; các công trình của các Bộ, ngành, địa phương và các thành phần kinh tế khác xây dựng trên địa bàn có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng; các công trình nhà ở riêng lẻ.
2. Tham gia quản lý chất lượng công trình xây dựng khác trên địa bàn.
3. Phòng Hạ tầng - Kinh tế của Ủy ban nhân dân các huyện hoặc Phòng Quản lý đô thị của Ủy ban nhân dân thị xã phối hợp với các phòng khác có quản lý xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về chuyên môn, nghiệp vụ để quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn gửi Sở Xây dựng.
Điều 6. Quản lý về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Phòng Hạ tầng - Kinh tế của Ủy ban nhân dân huyện hoặc Phòng Quản lý đô thị của Ủy ban nhân dân thị xã trong việc quản lý về chất lượng công trình đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng thuộc cấp mình quyết định đầu tư, các công trình xây dựng trên địa bàn (bao gồm cả công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ); phát hiện và thông tin kịp thời hiện tượng vi phạm chất lượng công trình tới Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 7. Quản lý chất lượng công trình xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình của Chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình (không phân biệt nguồn vốn và hình thức sở hữu) chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp, toàn diện chất lượng công trình xây dựng và hiệu quả dự án đầu tư xây dựng của mình được quy định tại các chương III, chương IV và chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng; Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng; phần III Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Quy định này.
2. Có trách nhiệm thành lập hệ thống quản lý chất lượng công trình xây dựng phù hợp với quy mô, cấp và tính chất công trình.
3. Chịu trách nhiệm về việc thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định để thực hiện khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng; cung cấp, lắp đặt thiết bị, tư vấn xây dựng, kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình xây dựng...
4. Chịu trách nhiệm về tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng; nhiệm vụ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán, đảm bảo chất lượng và hiệu quả kinh tế.
5. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình đối với công trình bắt buộc phải có chứng nhận chất lượng, theo Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
6. Thông báo ngày khởi công xây dựng công trình bằng văn bản trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi khởi công cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình và phòng chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công trên để các cơ quan này thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (phòng chuyên môn phải kiểm tra khi định vị công trình, xây móng và công trình ngầm).
Điều 8. Quản lý chất lượng công trình xây dựng do tư nhân làm Chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp, toàn diện về chất lượng công trình xây dựng của mình trước pháp luật; đảm bảo an toàn về người và tài sản cho cộng đồng, đảm bảo mỹ quan và vệ sinh môi trường (trong quá trình thi công và thi công xong).
2. Đối với việc thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn lớn hơn 250m2, từ 03 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá thì việc khảo sát, thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng theo quy định thực hiện.
Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250m2, từ 02 tầng trở xuống thì phải lựa chọn người thiết kế có kinh nghiệm đã từng thiết kế những công trình tương tự có chất lượng đảm bảo.
3. Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp để thi công xây dựng công trình theo quy định tại các Điều 63 và Điều 64 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250m2, từ 02 tầng trở xuống thì cá nhân được tự tổ chức thi công xây dựng nhưng phải có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình và chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường.
4. Phải thông báo bằng văn bản ngày khởi công công trình cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng.
Điều 9. Giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư phải treo biển báo tại công trường thi công ở vị trí dễ nhìn, dễ đọc với nội dung quy định tại Điều 74 của Luật Xây dựng để tạo điều kiện cho nhân dân giám sát.
2. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm chất lượng công trình xây dựng thì phải phản ánh kịp thời với Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về xây dựng.
3. Người tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến phản ánh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Xử lý vi phạm quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Nghiêm cấm các hành vi cố ý vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình và các hành vi bao che vi phạm.
2. Khi công trình xây dựng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình thì các cá nhân, tổ chức có liên quan phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp tình hình tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng, thông qua báo cáo định kỳ của các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ đầu tư các công trình xây dựng.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Các công trình xây dựng đang thực hiện dở dang thì các bước tiếp theo thực hiện theo Quy định này.
2. Các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan trên địa bàn có trách nhiệm thực hiện theo Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng và quy định này tới Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
4. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.