Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 29/05/2007 Ban hành Quy chế quản lý và khai thác quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 22/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 29-05-2007
- Ngày có hiệu lực: 08-06-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-01-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2401 ngày (6 năm 7 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 03-01-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2007/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 29 tháng 5 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC QUỸ ĐẤT CHƯA GIAO, CHƯA CHO THUÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và khai thác quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận : | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC QUỸ ĐẤT CHƯA GIAO, CHƯA CHO THUÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22 /2007/QĐ-UBND ngày 29/ 5 /2007 của UBND tỉnh An Giang.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý và khai thác quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê trên địa bàn tỉnh An Giang, bao gồm :
1. Quỹ đất do Nhà nước thu hồi để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai ;
2. Quỹ đất do Ủy ban nhân dân các cấp quản lý chưa giao, chưa cho thuê;
3. Đất ao hầm, kinh mương không còn sử dụng ;
4. Đất bãi bồi chưa đưa vào sử dụng ;
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan có trách nhiệm quản lý và khai thác quỹ đất theo quy định tại Điều 1 của Quy chế này.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT CHƯA GIAO, CHƯA CHO THUÊ
Điều 3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (viết tắt là UBND cấp xã)
1. Lập danh mục quản lý và bảo vệ quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê trên địa bàn quản lý, kể cả quỹ đất giao cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất quản lý.
2. Định kỳ hàng quý thực hiện kiểm tra hiện trạng quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê trên địa bàn. Kịp thời ngăn chặn và xử lý hoặc đề xuất cấp thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về pháp luật đất đai.
3. Quản lý chặt chẽ quỹ đất do Nhà nước thu hồi thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai đối với khu vực nông thôn.
4. Đề xuất cấp thẩm quyền tổ chức khai thác hợp lý và hiệu quả đối với quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê do cấp mình quản lý.
Điều 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (viết tắt là UBND cấp huyện)
1. Hàng năm phải có kế hoạch kiểm tra việc quản lý quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê đối với UBND cấp xã.
2. Thu hồi hoặc đề xuất cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê trên địa bàn quản lý.
4. Lập kế hoạch khai thác quỹ đất chưa đưa vào sử dụng, quỹ đất được giao quản lý.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức rà soát và đề xuất cấp thẩm quyền thu hồi đất trong các trường hợp sau :
a) Đất đã giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
b) Đất được giao, cho thuê nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không đúng tiến độ theo quy định, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng không có hiệu quả.
2. Phối hợp với UBND cấp huyện thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai và lập đầy đủ các thủ tục giao đất, thuê đất đối với các tổ chức.
Điều 6. Trách nhiệm của Trung tâm Phát triển Quỹ đất
1. Lập danh mục quản lý ; theo dõi việc quản lý và khai thác quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê thuộc khu vực đô thị và khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm tra và đề xuất việc thu hồi, quản lý, sử dụng có hiệu quả đối với quỹ đất chưa đưa vào sử dụng thuộc khu vực đô thị và quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với UBND cấp huyện và xã thường xuyên thực hiện kiểm tra hiện trạng quỹ đất do Trung tâm Phát triển Quỹ đất quản lý.
4. Xây dựng phương án khai thác và huy động nguồn vốn từ quỹ đất được giao quản lý.
Chương III
CƠ CHẾ KHAI THÁC QUỸ ĐẤT CHƯA GIAO, CHƯA CHO THUÊ
Điều 7. Cơ chế khai thác quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê thuộc khu vực nông thôn
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp xã xây dựng phương án và đề xuất UBND cấp huyện ưu tiên sử dụng quỹ đất này phục vụ cho nhu cầu giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, vệ sinh, môi trường và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh.
2. Riêng đối với các thửa đất có vị trí thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn thì UBND cấp huyện căn cứ vào thẩm quyền quy định tại Điều 37 Luật Đất đai quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất hoặc đề xuất UBND tỉnh quyết định nếu không thuộc thẩm quyền.
Trình tự, thủ tục giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Giá trị thu được từ việc khai thác quỹ đất nêu trên được ưu tiên sử dụng vào việc xây dựng các công trình phục vụ sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, vệ sinh, môi trường và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh tại địa phương.
Điều 8. Cơ chế khai thác quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê thuộc khu vực đô thị và khu vực đã được quy hoạch để phát triển đô thị
1. Đối với đất ao hầm, kinh mương không còn sử dụng; đất chưa giao, chưa cho thuê
a) Trung tâm Phát triển Quỹ đất chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện nơi có đất xây dựng phương án khai thác hợp lý và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
b) Ưu tiên sử dụng quỹ đất này phục vụ cho nhu cầu giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, vệ sinh, môi trường và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh.
c) Các thửa đất có vị trí thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn thì Trung tâm Phát triển Quỹ đất đề xuất kế hoạch khai thác trình UBND tỉnh quyết định việc giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định hiện hành.
d) Các thửa đất có vị trí không thuận lợi (chưa có cơ sở hạ tầng) hoặc có diện tích nhỏ, nếu các thửa đất này có đủ điều kiện đấu nối được các khu vực liền kề có cơ sở hạ tầng, Trung tâm Phát triển Quỹ đất phối hợp các sở ngành chức năng lập quy hoạch chi tiết mở rộng khu vực xung quanh để đưa vào khai thác.
2. Đối với quỹ đất do Trung tâm Phát triển Quỹ đất quản lý
a) Trung tâm Phát triển Quỹ đất phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 để kêu gọi đầu tư hoặc làm quỹ đất dự trữ để điều tiết các nhu cầu về đất đai, tham gia thị trường bất động sản.
b) Đối với quỹ đất do Trung tâm Phát triển Quỹ đất quản lý trong thời gian chưa có phương án khai thác chính thức, Trung tâm Phát triển Quỹ đất được khai thác tạm theo từng phương án cụ thể do UBND tỉnh phê duyệt.
Giá trị thu được từ việc khai thác tạm là một trong những nguồn thu của Trung tâm Phát triển Quỹ đất và được sử dụng cho việc quản lý, điều hành thực hiện kêu gọi đầu tư.
3. Nguồn thu từ khai thác quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê
a) Giá trị thu được từ việc khai thác quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê được nộp vào ngân sách Nhà nước (trừ giá trị thu được từ việc khai thác tạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này).
b) Việc sử dụng nguồn thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều này sẽ do UBND tỉnh quyết định.
4. Trung tâm Phát triển Quỹ đất được trích lại một phần kinh phí từ nguồn thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều này để phục vụ công tác kiểm tra, đo đạc lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất, các chi phí khác có liên quan đến công tác quản lý và khai thác quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê.
Tỷ lệ trích lại được áp dụng theo mức phí bán đấu giá quy định tại Quyết định số 3380/2005/QĐ-UBND ngày 20/12/2005 của UBND tỉnh v/v ban hành mức thu phí đấu thầu, đấu giá (áp dụng cho cả trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Sở Xây dựng có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã được quy định tại Quy chế này.
Giao trách nhiệm cho Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Chủ tịch UBND cấp huyện thường xuyên kiểm tra, theo dõi kết quả thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này có vấn đề phát sinh vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh xử lý ./.