Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 24/05/2007 Phân cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, sử dụng vốn ngân sách nhà nước đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 24/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 24-05-2007
- Ngày có hiệu lực: 24-05-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-07-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 786 ngày (2 năm 1 tháng 26 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 18-07-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2007/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 24 tháng 5 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ, PHÊ DUYỆT BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN VÀ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 “Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình”; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 “Về sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ16/2005/NĐ-CP “về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình” của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 “Hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại NĐ16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và NĐ112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2007 của Chính Phủ” của Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 94/TTr - SKH&ĐT ngày 09/02/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước đối với Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là Chủ tịch UBND cấp huyện) và Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Chủ tịch UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh, gồm những nội dung sau:
I. Phân cấp quyết định đầu tư:
1. Đối với Chủ tịch UBND cấp huyện:
Giao Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trong phạm vi thuộc nguồn ngân sách của địa phương mình, các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình có cơ chế hỗ trợ của Ngân sách cấp trên trong nguồn vốn đầu tư (không xét đến tỷ lệ nguồn ngân sách nhà nước cấp trên hỗ trợ) có tổng mức vốn đầu tư không lớn hơn 05 tỷ đồng, trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với Chủ tịch UBND cấp xã:
Giao Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư, phờ duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trong phạm vi ngân sách của địa phương mình, các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình có cơ chế hỗ trợ của Ngân sách cấp trên trong nguồn vốn đầu tư (không xét đến tỷ lệ nguồn ngân sách nhà nước cấp trên hỗ trợ) có tổng mức vốn đầu tư không lớn hơn 0,50 tỷ đồng, trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
II. Tổ chức thực hiện:
1. Thẩm định và phê duyệt các thủ tục đầu tư xây dựng:
1.1.Giao Chủ tịch UBND cấp huyện:
Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán của chủ đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền đã được phân cấp; Tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu, kế hoạch chỉ định thầu, kết quả đấu thầu; Quyết toán các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án đã được phân cấp. Trường hợp cần thiết có thể hợp đồng với các đơn vị tư vấn đủ tư cách pháp nhân hoặc các Sở, Ngành liên quan của tỉnh thẩm định các nội dung trên; các thủ tục phải phù hợp chức năng nhiệm vụ quản lý của các Sở, Ngành.
+ Đối với các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình sau đây (thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp huyện) yêu cầu phải lấy ý kiến thỏa thuận về thiết kế bản vẽ thi công bằng văn bản của sở quản lý có công trình xây dựng chuyên ngành trước khi quyết định phê duyệt dự án:
- Công trình xây dựng trong khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt phải được sở Xây dựng thỏa thuận về quy hoạch xây dựng;
- Công trình xây dựng: Nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, sân vận động, trường học, nhà thi đấu, chợ; Trung tâm thương mại, chung cư, trụ sở làm việc các cơ quan cấp huyện, khách sạn nhiều tầng; công trình hóa chất và hóa dầu; Công trình đê điều, bến bãi, phục vụ nuôi trồng thủy sản; Công trình di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng; công trình văn hóa nghệ thuật, bảo tồn, bảo tàng; Công trình có liên quan đến tài nguyên môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng; Công trình có kết cấu phức tạp: Cầu, hầm, công trình xây dựng trên nền đất yếu quy mô từ 02 tầng trở lên; Công trình hạ tầng trong đô thị, cầu, nút giao thông, hệ thống đèn tín hiệu, các công trình giao thông có địa chất đặc biệt.
1.2. Giao Chủ tịch UBND cấp xã:
Tổ chức thẩm định và phê duyệt các thủ tục xây dựng cơ bản các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình đã được phân cấp theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả thực hiện.
Tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát, kết quả chỉ định thầu các gói thầu, quyết toán các công trình, hạng mục công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được phân cấp. Khi tổ chức thẩm định Chủ tịch UBND cấp xã phải hợp đồng với một đơn vị tư vấn đủ năng lực hoặc đề nghị UBND huyện giao cho các cơ quan chuyên môn, các phòng ban chức năng của UBND cấp huyện.
Các dự án đầu tư từ nguồn vốn đóng góp của dân thì Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đầu tư và xây dựng theo Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã ban hành theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ và các quy định hiện hành.
2. Các quy định khác:
2.1. Các cấp có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (báo cáo hàng quý nộp trước ngày 25 cuối quý; báo cáo 6 tháng nộp trước ngày 25/6 và báo cáo 10 tháng nộp trước ngày 31/10 hàng năm): Với các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình đã phân cấp cho cấp huyện, gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư và các Sở xây dựng chuyên ngành để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, làm cơ sở cân đối và đưa vào kế hoạch đầu tư xây dựng công trình năm sau; Với các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình đã phân cấp cho xã gửi cho UBND huyện. Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã phải thường xuyên tổng hợp, thực hiện đầy đủ thủ tục, hồ sơ các dự án đã được phân cấp để đáp ứng công tác kiểm tra, báo cáo. Các cấp thực hiện không nghiêm chế độ báo cáo phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp trên; Việc thực hiện tốt, đầy đủ chế độ báo cáo là cơ sở xem xét cân đối nguồn vốn NSNN cấp trên hỗ trợ.
2.2 Hàng năm, các ngành cấp tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra tối thiểu 30% báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp huyện; UBND cấp huyện tiến hành thanh tra, kiểm tra tối thiểu 30% % báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp xã, để kịp thời phát hiện, uốn nắn và xử lý;
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về kết quả thanh tra cho Chủ tịch UBND tỉnh theo định ký 06 tháng/ lần.
2.3. UBND cấp huyện và cấp xã củng cố và bố trí đội ngũ cán bộ có đủ trình độ, năng lực kinh nghiệm, đảm bảo các dự án được triển khai đúng quy định, không để thất thoát vốn đầu tư.
2.4. Giao Sở Kế hoạch & đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổng hợp các khó khăn, vướng mắc của các địa phương, đề xuất xử lý, trình UBND tỉnh bổ sung điều chỉnh việc tổ chức thực hiện quy định tại quyết định này, đảm bảo phù hợp tình hình thực tế.
2.5. Tuỳ tình hình cụ thể của từng địa phương, trong trường hợp UBND xã, phường, thị trấn thuộc cấp huyện không đủ điều kiện, năng lực quyết định, phê duyệt các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình nêu trên thì Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp cho cấp xã.
2.6. Giao Giám đốc các sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc nhà nước tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thực hiện quyết định này.
2.7. Trong quá trình thực hiện quản lý đầu tư các dự án theo phân cấp, Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành của nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng công trình.
2.8. Với các dự án đang thực hiện dở dang theo Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 09/03/2006 “Về phân cấp quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đối với Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã” của UBND tỉnh thì cho phép Kho bạc nhà nước tỉnh và Kho bạc nhà nước cấp huyện thanh toán theo phân cấp tại quyết định này.
Điều 2. Quyết định này thay thế quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 09/03/2006 “V/v phân cấp quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước đối với Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh” và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |