cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 18/05/2007 Về quy chế làm việc của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 17/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
  • Ngày ban hành: 18-05-2007
  • Ngày có hiệu lực: 28-05-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-08-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 824 ngày (2 năm 3 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 29-08-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 29-08-2009, Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 18/05/2007 Về quy chế làm việc của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND ngày 19/08/2009 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2007/QĐ-UBND

Tân An, ngày 18 tháng 5 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 93/TT.LT ngày 29/3/1997 của Bộ Giao thông Vận tải và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải và Sở Giao thông Công chính ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Xét đề nghị tại văn bản số 531/SGTVT.TC ngày 18/4/2007 của Sở Giao thông Vận tải, và ý kiến đề xuất tại văn bản số 165/SNV-TCCC ngày 25/4/2007 của Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Long An.

Điều 2. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung quy chế này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải, Thủ trưởng các sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 3463/2002/QĐ-UB ngày 08/10/2002 của UBND tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Vụ TCCB-Bộ GTVT;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- CT, PCTSX;
- Như điều 3;
- Phòng NCTH (2b);
- Lưu: VT, SNV, Ti.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 18/5/2007 của UBND tỉnh)

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí, chức năng

Sở Giao thông Vận tải (GTVT) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về GTVT trên địa bàn tỉnh.

Sở GTVT chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ GTVT.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Giúp UBND tỉnh soạn thảo các văn bản để thi hành các quy định pháp luật về GTVT; hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Nhà nước về GTVT tại địa phương. Tổ chức thực hiện công tác xây dựng, thẩm định, rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành GTVT.

2. Cấp, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, chứng chỉ, bằng lái… cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực GTVT tại địa phương theo quy định pháp luật, của Bộ GTVT và hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành.

3. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành GTVT theo quy định pháp luật, hướng dẫn của Bộ GTVT và của UBND tỉnh.

4. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để giáo dục, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về GTVT, an toàn giao thông, bảo vệ công trình giao thông trên địa bàn tỉnh.

5. Tổ chức quản lý, duy tu, bảo dưỡng đảm bảo giao thông được phân cấp quản lý, quốc lộ được Trung ương ủy thác và bảo vệ hệ thống giao thông địa phương.

6. Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu trên các tuyến giao thông của địa phương, thông báo các tiêu chuẩn kỹ thuật của mạng lưới giao thông do tỉnh quản lý và quốc lộ được Trung ương ủy thác để khai thác có hiệu quả phương tiện vận tải nhưng vẫn bảo vệ tốt công trình giao thông.

7. Thẩm định và trình Hội đồng thẩm định tỉnh xét duyệt theo thẩm quyền các dự án xây dựng công trình GTVT có liên quan đến kết cấu và ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn giao thông theo qui định.

8. Thẩm định và trình UBND tỉnh phân loại đường sá, định kỳ cấp phép sử dụng, khai thác hoặc đình chỉ khai thác sử dụng các công trình, các tuyến giao thông theo phân cấp quản lý.

9. Thực hiện việc quản lý luồng tuyến vận tải, chỉ đạo việc phối hợp các lực lượng vận tải của địa phương, tổ chức khai thác các tuyến vận tải hành khách, đáp ứng các nhu cầu vận chuyển trong phạm vi địa bàn tỉnh và liên tỉnh.

10. Bảo đảm an toàn cho phương tiện vận tải, người và tài sản trên phương tiện đó hoạt động trên địa bàn tỉnh.

11. Xây dựng và tổ chức thực hiện việc quy hoạch phát triển mạng lưới GTVT trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt.

12. Thực hiện chức năng chủ đầu tư xây dựng các công trình giao thông của địa phương (bao gồm các công trình do nguồn vốn ngân sách của địa phương, vốn Trung ương cấp cho địa phương hoặc vốn huy động từ nhân dân đóng góp) theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ GTVT, của UBND tỉnh.

13. Tổ chức thực hiện việc xây dựng các công trình giao thông của tỉnh theo đúng trình tự xây dựng cơ bản. Thẩm xét và giám định các công trình trong phạm vi được giao. Trình Hội đồng thẩm xét và giám định cấp tỉnh đối với các công trình trên hạn ngạch hoặc quan trọng. Lập kế hoạch trung hạn và dài hạn các dự án đầu tư về GTVT trên địa bàn tỉnh (kể cả dự án liên doanh, liên kết với nước ngoài) trình UBND tỉnh.

14. Đăng kiểm kỹ thuật các phương tiện thi công công trình giao thông, các phương tiện vận tải thủy bộ theo quy định hiện hành.

15. Trình xét duyệt hoặc duyệt thiết kế và thẩm định việc cải tạo, đóng mới phương tiện vận tải theo quy định hiện hành.

16. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát các đơn vị quản lý thu, nộp lệ phí GTVT theo quy định pháp luật và phân công, ủy nhiệm thống nhất giữa Bộ Tài chính và Bộ GTVT.

17. Quản lý các đơn vị hành chính, sự nghiệp về GTVT trong tỉnh theo phân cấp của UBND tỉnh.

18. Thực hiện tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, viên chức ngành GTVT ở địa phương theo quy định pháp luật và hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành.

19. Lập quy hoạch cán bộ và thực hiện việc đào tạo cán bộ, viên chức, công nhân chuyên nghiệp phù hợp với quy hoạch và chương trình đào tạo, bồi dưỡng của ngành. Quản lý và quyết định công tác tổ chức cán bộ, thực hiện các chế độ chính sách về cán bộ theo phân cấp của UBND tỉnh.

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 3. Lãnh đạo Sở

1. Giám đốc Sở:

a) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ GTVT.

b) Điều hành mọi hoạt động của ngành GTVT theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của ngành và việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền, báo cáo công tác với HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Bộ GTVT khi có yêu cầu.

c) Giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 1, 2 của quy chế này và các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo điều hành công tác của các Phó Giám đốc Sở để đảm bảo sự thống nhất quản lý, thực hiện tốt nhiệm vụ, kế hoạch của ngành.

d) Là chủ tài khoản và ủy quyền cho Phó Giám đốc thường trực (khi cần thiết) chịu trách nhiệm quản lý kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất của cơ quan theo đúng quy định hiện hành.

e) Khi cần thiết Giám đốc Sở ủy quyền cho một Phó Giám đốc thay Giám đốc quản lý, điều hành công việc chung của ngành và ký những văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc trong thời gian được ủy quyền.

f) Chủ trì các cuộc họp giao ban với các Phó Giám đốc, Trưởng, Phó phòng ban chuyên môn và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc để đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công tác kỳ đã qua, đề ra chương trình kế hoạch công tác kỳ tới và truyền đạt chủ trương chỉ đạo của cấp trên cho cán bộ thông suốt thực hiện. Ngoài chế độ họp định kỳ, Giám đốc Sở triệu tập họp bất thường để giải quyết những việc cần thiết, cấp bách. Trong mỗi cuộc họp, Giám đốc Sở (hoặc Phó Giám đốc được ủy nhiệm chủ trì) có ý kiến kết luận và chỉ đạo bằng văn bản để các phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc thực hiện.

g) Những vấn đề đã được tập thể thảo luận và các vấn đề do các Phó Giám đốc được phân công xử lý nhưng còn có ý kiến khác nhau thì Giám đốc Sở xem xét, quyết định.

h) Ký các văn bản, báo cáo, thỉnh thị UBND tỉnh, Bộ GTVT và các cơ quan lãnh đạo cấp trên; ký các quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương… đối với cán bộ, công chức, viên chức và công nhân theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.

i) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các pháp lệnh về cán bộ công chức; phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, công nhân trong ngành một cách đầy đủ.

k) Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của cơ quan cấp dưới và chịu trách nhiệm về những sai phạm, khuyết điểm của cơ quan cấp dưới, đồng thời thông báo cho cơ quan cấp dưới những chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động và phạm vi trách nhiệm của cơ quan cấp dưới.

2. Phó Giám đốc Sở:

a) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh ký theo đề nghị của Giám đốc và quy chế công tác cán bộ hiện hành. Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.

b) Chỉ giải quyết công việc cụ thể lĩnh vực mình phụ trách, nếu công việc có liên quan đến lĩnh vực khác thì chủ động trao đổi với Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực đó để thống nhất giải quyết. Trường hợp không nhất trí thì báo cáo Giám đốc quyết định, tránh trường hợp một sự việc mà các Phó Giám đốc giải quyết khác nhau. Đối với những công việc mới, chưa có chủ trương hoặc vượt quá thẩm quyền thì xin ý kiến Giám đốc hoặc đưa ra họp lãnh đạo Sở quyết định.

c) Ký và giải quyết những vấn đề có chủ trương chung của lãnh đạo Sở, thuộc phạm vi phụ trách. Những vấn đề thuộc phạm vi phụ trách nhưng vượt quá thẩm quyền thì Phó Giám đốc ghi ý kiến và báo cáo Giám đốc giải quyết. Trường hợp các Phó Giám đốc giải quyết sự việc không hợp lý thì Giám đốc yêu cầu Phó Giám đốc điều chỉnh hoặc trực tiếp điều chỉnh.

d). Khi được Giám đốc ủy quyền quản lý, điều hành, giải quyết công việc của ngành, Phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm về công việc được ủy quyền và báo cáo với Giám đốc kết quả thực hiện.

Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở

1. Các phòng chuyên môn thuộc Sở:

- Phòng Tổ chức Hành chính.

- Phòng Tổng hợp.

- Phòng Giám định và quản lý chất lượng công trình giao thông.

- Phòng Quản lý giao thông.

- Phòng Quản lý vận tải.

- Phòng Quản lý phương tiện - người lái.

- Thanh tra Giao thông vận tải (Thanh tra Sở).

2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:

- Ban Quản lý dự án công trình giao thông.

- Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới.

- Trung tâm Kiểm định chất lượng công trình giao thông.

3. Các đơn vị trực thuộc hoạt động theo quy định pháp luật và sự quản lý Nhà nước của Sở GTVT.

4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng, phó phòng và các chức danh tương đương của các đơn vị trực thuộc sở thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.

5. Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức và các quy định khác của Nhà nước; trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở GTVT, Giám đốc Sở quy định nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế, nhân sự và lề lối làm việc của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Các trưởng phòng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc chịu sự chỉ đạo, quản lý điều hành và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về nhiệm vụ, quyền hạn được giao, về các sai phạm trong việc quản lý của mình cũng như các sai phạm của cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.

6. Các trưởng phòng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thẩm tra công việc chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo đúng quy định của Nhà nước trước khi trình lãnh đạo sở xử lý. Nếu có vấn đề lãnh đạo sở giải quyết chưa phù hợp hoặc chưa đúng nguyên tắc, thể thức hành chính thì các trưởng phòng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc báo cáo lãnh đạo sở xin ý kiến xử lý lại.

7. Các trưởng phòng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc báo cáo việc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ và những thông tin có liên quan đến công việc của phòng, đơn vị cho lãnh đạo sở kịp thời, chính xác và chịu trách nhiệm về những thông tin đó. Lãnh đạo sở thường xuyên phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch, chủ trương của lãnh đạo sở cho các trưởng phòng, thủ trưởng đơn vị biết để tổ chức thực hiện.

8. Các phó trưởng phòng, phó thủ trưởng đơn vị giúp việc cho trưởng phòng, thủ trưởng đơn vị và chịu trách nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ đối với lĩnh vực công tác được phân công giải quyết. Trường hợp trong một phòng, đơn vị có từ hai cấp phó trở lên, thì trưởng phòng, thủ trưởng đơn vị ủy nhiệm cho một cấp phó làm nhiệm vụ quản lý, điều hành công tác khi trưởng phòng, thủ trưởng đơn vị đi vắng.

9. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt chế độ báo cáo thường xuyên, đột xuất với cơ quan cấp trên, các sở ngành có liên quan. Hàng năm có tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch được giao và đề ra phương hướng nhiệm vụ, kế hoạch của năm sau.

Điều 5. Biên chế

1. Biên chế của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Thanh tra Sở là biên chế quản lý nhà nước do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở GTVT và Giám đốc Sở Nội vụ.

2. Giám đốc Sở GTVT bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của sở phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.

Chương III

QUAN HỆ LÀM VIỆC

Điều 6. Quan hệ giữa Sở GTVT với Bộ GTVT và các Cục quản lý chuyên ngành

1. Sở GTVT chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ GTVT và các Cục quản lý chuyên ngành theo quy định. Dự đầy đủ các cuộc hội họp và các lớp tập huấn nghiệp vụ do các cơ quan cấp trên triệu tập.

2. Trong trường hợp những chủ trương, chỉ đạo của các cơ quan cấp trên chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Sở GTVT kịp thời báo cáo và đề xuất để UBND tỉnh kiến nghị Bộ trưởng, Cục trưởng hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

Điều 7. Quan hệ giữa Sở GTVT với HĐND và UBND tỉnh

1. Sở GTVT báo cáo và cung cấp các tài liệu cần thiết cho HĐND tỉnh, trả lời chất vấn hoặc kiến nghị của đại biểu HĐND tỉnh về những công việc của ngành khi có yêu cầu.

2. Mối quan hệ làm việc giữa Sở GTVT với UBND tỉnh thực hiện trên cơ sở những quy định trong Quy chế làm việc của UBND tỉnh.

Điều 8. Quan hệ giữa Sở GTVT với các Sở ngành

1. Sở GTVT phối hợp chặt chẽ với các sở ngành liên quan để thực hiện các nhiệm vụ do Bộ GTVT, UBND tỉnh giao và thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về GTVT trên địa bàn tỉnh.

2. Phối hợp chặt chẽ và chịu sự hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ về công tác tổ chức cán bộ, công chức của ngành.

Điều 9. Quan hệ giữa Sở GTVT với tổ chức Đảng, Đoàn thể và tổ chức xã hội

1. Sở GTVT chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy thông qua mối quan hệ trực tiếp với các ban thuộc Tỉnh ủy để tiếp nhận sự chỉ đạo của Tỉnh ủy và triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, Chỉ thị, Nghị quyết của tổ chức Đảng cấp trên và những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực GTVT.

2. Sở GTVT hưởng ứng các phong trào do Đoàn thể và các tổ chức xã hội phát động, đồng thời tuyên truyền, giáo dục và tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức, viên chức, công nhân toàn ngành cùng tham gia.

3. Thực hiện tốt Nghị quyết của Đảng ủy cơ sở Sở GTVT.

4. Phối hợp với Đảng ủy cơ sở Sở GTVT, Đảng ủy Liên cơ thực hiện công tác cán bộ trong phạm vi và phân cấp quản lý.

Điều 10. Quan hệ giữa Sở GTVT với UBND các huyện, thị xã

Là quan hệ phối hợp để UBND huyện, thị xã quản lý tốt công tác GTVT trên địa bàn cụ thể là:

1. Thực thi trách nhiệm quản lý giao thông trên địa bàn:

a) Hướng dẫn để huyện, thị xã làm tốt nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp và bảo vệ mạng lưới đường bộ, đường thủy.

b) Hướng dẫn việc đảm bảo giao thông, phối hợp với các tổ chức có liên quan khắc phục hậu quả thiên tai, duy trì giao thông thông suốt trên địa bàn huyện, thị xã.

c) Hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành luật lệ giao thông, bảo vệ các công trình giao thông, an toàn chỉ giới hệ thống giao thông, phối hợp với cơ quan chính quyền huyện, thị xã đình chỉ và xử lý các vi phạm luật lệ giao thông và bảo vệ công trình giao thông theo quy định pháp luật.

2. Sở GTVT hỗ trợ UBND huyện, thị xã quy hoạch phát triển GTVT trên địa bàn.

3. Hướng dẫn cơ quan quản lý giao thông huyện, thị xã thực hiện tốt các thủ tục hành chính kể cả việc đăng ký, đăng kiểm các phương tiện vận tải thô sơ và cơ giới loại nhỏ theo phân cấp của Sở.

4. Cấp hoặc thu hồi các chứng chỉ đăng ký về GTVT của các đối tượng thuộc quyền quản lý.

5. Thông qua các cơ quan quản lý giao thông huyện, thị xã quản lý tốt hoạt động các bến đò, bến xe, bến cảng theo các quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông và quản lý vận tải trên địa bàn.

6. Trong quá trình phối hợp thực hiện các nhiệm vụ trên, nếu có vấn đề khó khăn vướng mắc thì Sở GTVT cùng UBND huyện, thị xã bàn bạc thống nhất giải quyết hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 11. Quan hệ giữa Sở GTVT và các đơn vị trực thuộc

1. Sở GTVT chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, theo dõi, kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất để đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao.

2. Sở GTVT tổ chức triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ GTVT, của Bộ ngành có liên quan và hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành đến các đơn vị kịp thời.

3. Chấp hành tốt các qui định:

a). Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc khi đi tham quan, công tác, học tập, nghỉ phép, nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở về nội dung, thời gian, địa điểm. Sau khi về phải báo cáo kết quả tham quan, công tác, học tập cho lãnh đạo Sở.

b) Giám đốc Sở ký quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong ngành đi nước ngoài về việc riêng và thực hiện việc quản lý hộ chiếu theo quy định.

c) Khi tiếp và làm việc với khách nước ngoài phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở về chương trình, nội dung buổi tiếp theo đúng qui định của UBND tỉnh.

d) Thủ trưởng phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc chế độ hội họp, tham dự đầy đủ các cuộc họp giao ban hàng tháng, các Hội nghị do Sở triệu tập, khi có sự đồng ý của Giám đốc Sở mới được ủy quyền cho cấp phó đi thay.

e) Các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt chế độ hội họp trong đơn vị, thống kê báo cáo định kỳ, đột xuất… theo quy định.

4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc trong lãnh đạo, điều hành có vấn đề khó khăn vướng mắc, chưa thống nhất với Sở GTVT thì đơn vị báo cáo với Giám đốc Sở để giải quyết. Nếu Giám đốc Sở giải quyết chưa thỏa đáng thì có quyền báo cáo lên UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Giám đốc Sở GTVT triển khai tổ chức thực hiện quy chế này trong phạm vi toàn ngành.

Việc sửa đổi, bổ sung quy chế do UBND tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở GTVT và Giám đốc Sở Nội vụ./.