Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 17/05/2007 Về Quy chế phối hợp công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tại tỉnh Hưng Yên (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 06/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Ngày ban hành: 17-05-2007
- Ngày có hiệu lực: 17-05-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-03-2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3235 ngày (8 năm 10 tháng 15 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 25-03-2016
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2007/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 17 tháng 5 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH HƯNG YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25/5/2002;
Căn cứ Công văn số 2840/BBCVT-TTra ngày 15/12/2006 của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc tăng cường phối hợp công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin;
Căn cứ Công văn số 01/UBND-KTTH ngày 02/01/2007 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc tăng cường phối hợp công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin;
Xét đề nghị của Sở Bưu chính, Viễn thông tại Tờ trình số 28/TTr-SBCVT ngày 06/03/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng về công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tại tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Ông chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Bưu chính, Viễn thông, Thương mại, Công an tỉnh, Chi cục Hải quan Hưng Yên; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích.
Chủ động phòng, chống tích cực, hiệu quả trên cơ sở phối hợp liên ngành và áp dụng các giải pháp thích hợp, đồng bộ để ngăn chặn kịp thời, giảm thiểu tối đa các vi phạm và tội phạm trong trộm cắp cước viễn thông quốc tế, kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại Internet, các loại thẻ điện thoại lậu; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, các hành vi phá hoại cơ sở hạ tầng và các loại hình vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin (dưới đây sử dụng thuật ngữ tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin).
Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng.
Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa Sở Bưu chính, Viễn thông, Công an tỉnh, Chi Cục Hải quan Hưng Yên, Sở Thương mại và Du lịch Hưng Yên; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan; các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh (dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp) trong công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Chương II
NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG THỨC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp.
1. Công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
2. Trong quá trình phối hợp, việc cung cấp thông tin, các dấu hiệu nghi vấn tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin phải được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Thông tin phải được cung cấp bằng văn bản thể hiện trên giấy hoặc văn bản điện tử nhưng phải có chữ ký điện tử xác nhận của Thủ trưởng cơ quan cung cấp.
3. Sở Bưu chính, Viễn thông, Công an tỉnh, Sở Thương mại và Du lịch, Chi cục Hải quan Hưng Yên, và các doanh nghiệp phải cử người có trách nhiệm phụ trách việc theo dõi, cập nhật thông tin, làm đầu mối trong việc phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật và kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ quan trong việc xử lý thông tin, chỉ đạo công tác phối hợp.
4. Việc xử lý các vụ việc liên quan đến tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin của Sở Bưu chính, Viễn thông, Công an tỉnh, Sở Thương mại và Du lịch, Chi cục Hải quan Hưng Yên, được thực hiện trên nguyên tắc: Vụ việc thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì xử lý, các đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phương thức và nội dung phối hợp.
1. Phương thức phối hợp:
- Trao đổi, phối hợp tìm kiếm thông tin, cung cấp thông tin về các vụ vi phạm bằng văn bản, trao đổi trực tiếp qua điện thoại, tra cứu trực tuyến cơ sở dữ liệu liên quan đến vụ việc.
- Tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật.
- Phối hợp phổ biến chính sách, pháp luật về Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên ngành cho những người tham gia.
- Tổ chức hội nghị tổng kết, hội thảo chuyên ngành giới thiệu công nghệ và giải pháp nhằm giảm thiểu các hành vi vi phạm…
2. Các nội dung cần phối hợp:
- Cung cấp thông tin về vụ việc vi phạm.
- Phối hợp xác minh đối tượng vi phạm.
- Phối hợp xác minh hành vi, mức độ, công nghệ, hình thức, thủ đoạn đối tượng sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.
- Phối hợp trong việc đấu tranh với đối tượng và xử lý hành vi vi phạm.
- Phối hợp cưỡng chế việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của cơ quan quản lý Nhà nước.
- Và các nội dung phối hợp khác có liên quan đến việc đảm bảo thực hiện Quy chế này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 5. Sở Bưu chính, Viễn thông Hưng Yên.
1. Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin đến mọi tầng lớp nhân dân nhằm nêu cao tinh thần cảnh giác, không để các đối tượng xấu lợi dụng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
2. Làm đầu mối tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin và cung cấp cho các cơ quan chức năng kịp thời tham gia phối hợp, xử lý.
3. Chủ trì hoặc tham gia thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý. Lập và chuyển hồ sơ có dấu hiệu tội phạm sang Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình phát hiện, xử lý vi phạm cần sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng của Bộ bưu chính, Viễn thông (Cục quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin, Cục tần số vô tuyến điện…) thì có văn bản đề nghị và chủ trì, phối hợp với các đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp cần trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập Hội đồng giám định về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
6. Hướng dẫn các doanh nghiệp Bưu chính, Chuyển phát, Viễn thông và Công nghệ thông tin phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng trong việc phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Bộ Bưu chính, Viễn thông tổ chức tập huấn cho cán bộ thanh tra các đơn vị tham gia phối hợp, cán bộ công an có liên quan, chuyên viên các Phòng Hạ tầng kinh tế, Phòng Quản lý đô thị thị xã về nghiệp vụ, công nghệ mới phục vụ cho việc thanh tra, điều tra, xử lý các vụ vi phạm.
8. Là thường trực của các cơ quan phối hợp, có trách nhiệm lưu giữ các hồ sơ vụ việc đã xử lý, đầu mối trong việc tiếp nhận, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình triển khai công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
9. Lập dự toán chi phí hàng năm trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định đảm bảo quy định của Nhà nước về tài chính, tổ chức quản lý nguồn kinh phí được cấp cho hoạt động phối hợp.
Điều 6. Công an tỉnh Hưng Yên.
1. Chủ trì công tác điều tra, xác minh và xử lý đối tượng tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin khi phát hiện dấu hiệu nghi vấn hoặc trong trường hợp có thông báo của Sở Bưu chính, Viễn thông hoặc có thông báo của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở hạ tầng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
2. Trong quá trình xử lý vi phạm cần sự phối hợp của các cơ quan chức năng thì có văn bản đề nghị và chủ trì, phối hợp với các đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật. Đối với các nội dung thông tin cần xác minh từ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin để phục vụ công tác điều tra thì có văn bản yêu cầu Sở Bưu chính, Viễn thông để phối hợp, cung cấp.
3. Tham gia công tác thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của các cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng phát hiện hoặc được cung cấp thông tin liên quan đến dấu hiệu phạm tội trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
4. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác phòng, chống tội phạm theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
Điều 7. Chi cục Hải quan tỉnh Hưng Yên.
1. Chủ trì công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý hàng lậu, hàng cấm xuất, nhập khẩu qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp nhận được thông báo và đề nghị phối hợp về vụ việc xuất nhập hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát của Sở Bưu chính, Viễn thông, Chi cục Hải quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý các túi bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng hoá vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Khi phát hiện vụ việc xuất nhập khẩu hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, Chi cục Hải quan Hưng Yên có trách nhiệm thông báo và kịp thời phối hợp với Công an tỉnh và Sở Bưu chính, Viễn thông để điều tra, xác minh hoặc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Sở Thương mại và Du lịch.
1. Chủ trì việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý hàng lậu, hàng cấm vận chuyển qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát.
2. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường kịp thời phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông kiểm tra, kiểm soát và xử lý các túi bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng hoá, phương tiện vận chuyển vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Kịp thời thông báo và phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông xử lý các vụ vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã.
1. Thực hiện công tác quản lý Nhà nước tại địa phương; chỉ đạo công tác tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật đến các tầng lớp nhân dân.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc thẩm quyền, quyền quản lý và UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện công tác quản lý tại địa phương; thường xuyên kiểm tra, có biện pháp xử lý kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
3. Hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác kiểm tra xử lý các đối tượng vi phạm tại địa phương.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
1. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, đội ngũ cán bộ giáo viên nâng cao ý thức khai thác, sử dụng những thông tin trên mạng Internet một cách có hiệu quả, lành mạnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về khai thác, sử dụng thông tin trên Internet của học sinh và giáo viên.
Điều 11. Trách nhiệm của các doanh nghiệp.
1. Trường hợp phát hiện dấu hiệu nghi vấn trộm cắp cước viễn thông quốc tế, việc kinh doanh trái phép dịch vụ điện thoại Internet, các thẻ điện thoại lậu; gửi vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, các hành vi vi phạm liên quan đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Bưu chính, Viễn thông, Internet, các doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho Sở Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan có thẩm quyền liên quan.
2. Trường hợp phát hiện dấu hiệu nghi vấn hành vi phá hoại cơ sở hạ tầng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin thì trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin cho cơ quan công an tại địa phương đó và báo cáo, cung cấp thông tin cần thiết cho cơ quan có thẩm quyền liên quan.
3. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ làm giảm thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm gây ra, cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện cho cơ quan chức năng xác minh đối tượng vi phạm.
4. Phối hợp giữa các doanh nghiệp với nhau và các đơn vị khác nhằm kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật nhằm kịp thời phát hiện, thông báo cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật.
5. Kịp thời cung cấp số liệu liên quan đến hoạt động giám định theo yêu cầu của Cơ quan trưng cầu giám định; chịu trách nhiệm về tiến độ và tính chính xác của số liệu đã cung cấp.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm báo cáo.
1. Hàng năm, các đơn vị phối hợp tổng hợp kết quả việc thực hiện Quy chế gửi về Sở Bưu chính, Viễn thông trước ngày 31/12.
2. Hàng năm, giao Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn, theo dõi thực hiện và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về việc thực hiện quy chế trước ngày 15/02 của năm sau.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các cơ quan, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các điều khoản quy định tại Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Bưu chính, Viễn thông để tổng hợp và trình UBND tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.