cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày 17/05/2007 Ban hành Quy định về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 28/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Ngày ban hành: 17-05-2007
  • Ngày có hiệu lực: 27-05-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-01-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 608 ngày (1 năm 8 tháng 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 24-01-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 24-01-2009, Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày 17/05/2007 Ban hành Quy định về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 14/01/2009 Bãi bỏ các Quyết định 235/1999/QĐ-UB, 99/2001/QĐ-UB, 28/2007/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 28/2007/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 17 tháng 5 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU THẦU VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 278/TTr-SKHĐT ngày 27 tháng 3 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước”.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 85/2000/QĐ-UB ngày 19 tháng 8 năm 2000 của UBND tỉnh về việc ban hành một số quy định thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bình Phước và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ban, ngành, đoàn thể, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các đơn vị liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Tòng

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐẤU THẦU VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2007 của UBND tỉnh Bình Phước)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này áp dụng đối với các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp các gói thầu thuộc các dự án sau đây:

a) Dự án sử dụng 30 phần trăm trở lên vốn Ngân sách Nhà nước, vốn ODA hoặc vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh cho các mục tiêu đầu tư phát triển, bao gồm:

- Dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng;

- Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt, phương tiện vận tải chuyên dụng và dân dụng;

- Dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển sản phẩm chủ lực và quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn;

- Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;

- Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển.

b) Đối với dự án sử dụng vốn ODA thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 của Luật Đấu thầu và Khoản 2, Điều 1 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ). Riêng vốn đối ứng nếu chi cho các phần công việc độc lập và riêng biệt của dự án thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và Quy định này.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Quy định này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân sau:

- Người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng (kể cả người được người có thẩm quyền ủy quyền phê duyệt dự án);

- Các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng;

- Các đơn vị chủ đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước, các Ban Quản lý dự án do người có thẩm quyền quyết định thành lập, các Ban Quản lý dự án trực thuộc chủ đầu tư;

- Các tổ chức tư vấn, nhà thầu tham gia các hoạt động đấu thầu các gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều này;

- Các tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

b) Các tổ chức và cá nhân khác ngoài đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản này được khuyến khích thực hiện Quy định này.

Điều 2. Thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu

1. Các nội dung khác không nêu trong Quy định này được thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp sau khi ban hành Quy định này, Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ hoặc các Bộ, cơ quan Trung ương ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên ngành có nội dung quy định về đấu thầu khác biệt với Quy định này thì thực hiện theo văn bản của Chính phủ, của Bộ, cơ quan Trung ương.

Điều 3. Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu

1. Chủ đầu tư, bên mời thầu chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin để đăng tải trên Bản tin Thông tin đấu thầu của Bộ kế hoạch và Đầu tư, bao gồm:

a) Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, danh sách các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu và kết quả đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu từ 5 tỷ đồng trở lên;

b) Thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, danh sách các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu và kết quả đấu thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, EPC có giá gói thầu từ 20 tỷ đồng trở lên;

c) Các thông tin liên quan khác.

2. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin sau:

a) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện hành;

b) Các thông tin liên quan khác.

3. Thời hạn cung cấp thông tin thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 7 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

4. Địa chỉ và phương thức cung cấp thông tin để đăng tải thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 của Quy định này.

Các nội dung nêu tại Điều này thực hiện cho đến khi có hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 4. Đăng thông tin mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng

1. Chủ đầu tư hoặc bên mời thầu đăng trên một tờ báo phát hành hàng ngày trên toàn quốc và một tờ báo địa phương hoặc truyền hình địa phương các thông tin sau:

a) Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 5 tỷ đồng;

b) Thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới 20 tỷ đồng;

c) Thông báo mời chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa.

2. Việc đăng thông tin trên báo và trên truyền hình phải đảm bảo 3 kỳ liên tục và phải đảm bảo chậm nhất là 10 ngày trước ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và hồ sơ quan tâm; đối với thông báo mời chào hàng thì thời hạn này chậm nhất là 05 ngày trước ngày phát hành hồ sơ yêu cầu.

Thời hạn nêu trên tính từ số báo đầu tiên hoặc bản tin của ngày đầu tiên đối với truyền hình.

Điều 5. Phát hành hồ sơ trong đấu thầu

1. Trong thời gian phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và hồ sơ yêu cầu đối với chào hàng cạnh tranh, chủ đầu tư hoặc bên mời thầu phải cử người trực theo giờ hành chính tại địa điểm phát hành hồ sơ nêu trong các bản thông báo để bán hồ sơ mời thầu hoặc cung cấp hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ yêu cầu đối với chào hàng cạnh tranh.

2. Đối với hình thức chào hành cạnh tranh, ngoài các quy định nêu tại Khoản 1 Điều này với mục đích cung cấp miễn phí hồ sơ yêu cầu chào hàng, người trực phát hành hồ sơ phải trực tại số điện thoại nêu trong thông báo mời chào hàng để tiếp nhận đề nghị của nhà thầu cung cấp hồ sơ yêu cầu chào hàng. Trong trường hợp này, yêu cầu chào hàng phải được gửi cho nhà thầu bằng fax, thư điện tử hoặc bằng đường bưu điện ngay sau khi nhận được yêu cầu của nhà thầu.

3. Chủ đầu tư, bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu hoặc yêu cầu chào hàng theo yêu cầu của nhà thầu, không được từ chối vì bất kỳ lý do nào.

Điều 6. Đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu

1. Kể từ ngày 01/7/2007, các cá nhân sau đây khi tham gia trực tiếp hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận được đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu theo Quy định về chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu ban kèm theo Quyết định số 1323/2006/QĐ-BKH ngày 12/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Các thành viên Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị về đấu thầu;

b) Cán bộ trực tiếp làm công tác thẩm định về đấu thầu;

c) Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu;

d) Cán bộ trực tiếp làm công tác đấu thầu thuộc các tổ chức tư vấn có chức năng hoạt động về tư vấn đấu thầu.

2. Đối với thành viên tổ chuyên gia đấu thầu ngoài việc phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu còn phải đáp ứng các điều kiện khác nêu tại Điều 9 của Luật Đấu thầu.

Chương II

LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU

Điều 7. Lập kế hoạch đấu thầu

1. Các dự án sau đây phải lập kế hoạch đấu thầu cùng với việc lập dự án

a) Dự án đầu tư (kể cả báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình) có tổng vốn đầu tư dưới 7 tỷ đồng;

b) Các dự án khác mà nội dung đầu tư của dự án (sản phẩm của dự án) là đồng bộ, không thể phân chia nhiều hơn một gói thầu (không kể các gói thầu dịch vụ tư vấn lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị, điều hành dự án và bảo hiểm xây dựng, bảo hiểm thiết bị);

Các dự án nêu tại Điểm a và b, Khoản này có kế hoạch đấu thầu là nội dung của dự án, được thẩm định cùng với quá trình thẩm định dự án và được phê duyệt cùng với quyết định phê duyệt dự án.

2. Đối với các dự án khác, kế hoạch đấu thầu được lập và trình duyệt sau khi phê duyệt dự án và phải được lập cho toàn bộ dự án.

Điều 8. Nội dung kế hoạch đấu thầu

Nội dung của kế hoạch đấu thầu bao gồm:

1. Phân chia dự án thành các gói thầu (thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 6 Luật Đấu thầu), thuyết minh rõ lý do phân chia dự án thành các gói thầu;

2. Nội dung kế hoạch đấu thầu của từng gói thầu bao gồm: Tên và nội dung gói thầu, giá gói thầu, nguồn vốn, hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu, thời gian lựa chọn nhà thầu, hình thức hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng. Nội dụng cụ thể thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

Kế hoạch đấu thầu lập theo mẫu tại Phụ lục số 2 của Quy định này.

3. Hình thức đấu thầu hạn chế chỉ được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 19 của Luật Đấu thầu và phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu, bao gồm:

a) Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;

b) Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

Điều 9. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu

1. Trường hợp kế hoạch đấu thầu được lập cùng với dự án thì trình tự và hồ sơ trình thẩm định thực hiện theo quy định của việc thẩm định dự án. Kế hoạch đấu thầu được thuyết minh trong dự án phải bao gồm các nội dung nêu tại Điểm b, Khoản 2 Điều này. Nội dung thẩm định dự án bao gồm cả việc thẩm định kế hoạch đấu thầu của dự án.

2. Trường hợp kế hoạch đấu thầu được lập sau khi phê duyệt dự án thì thực hiện như sau:

a) Chủ đầu tư tổ chức lập kế hoạch đấu thầu theo mẫu tại Phụ lục 2 của Quy định này;

b) Chủ đầu tư trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án. Nội dung tờ trình ngoài phần căn cứ các quy định của pháp luật phải bao gồm:

- Thuyết minh phần công việc đã thực hiện, hình thức thực hiện, chi phí của từng công việc và tổng chi phí của các công việc đã thực hiện;

- Thuyết minh phần công việc không đấu thầu, chi phí của từng công việc và tổng chi phí của các công việc không đấu thầu;

- Phần công việc đấu thầu và kế hoạch đấu thầu của dự án kèm theo tờ trình (bao gồm phân chia dự án thành các gói thầu, thuyết minh việc phân chia thành các gói thầu, thuyết minh hình thức và phương thức đấu thầu áp dụng đối với từng gói thầu, thuyết minh hình thức hợp đồng áp dụng cho từng gói thầu).

c) Tờ trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu cùng các tài liệu làm căn cứ cho việc lập kế hoạch đấu thầu được gửi tới người có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời gửi cơ quan thẩm định để tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu.

Tờ trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu lập theo mẫu tại Phụ lục số 3 của Quy định này.

3. Cơ quan, tổ chức thẩm định lập báo cáo thẩm định kèm theo dự thảo quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu gửi người có thẩm quyền để xem xét phê duyệt.

Điều 10. Kế hoạch đấu thầu của gói thầu cần thực hiện trước khi lập dự án

1. Các gói thầu cần thực hiện trước khi lập dự án gồm có:

a) Các gói thầu dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, báo cáo đầu tư; khảo sát lập dự án, khảo sát xây dựng; giám sát khảo sát xây dựng;

b) Rà phá bom mìn;

c) Các công việc khác có liên quan.

2. Trước khi thực hiện các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự toán chi phí cho các phần công việc cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, tự tổ chức thẩm định dự toán và trình người có thẩm quyền phê duyệt dự án phê duyệt dự toán (hoặc tự phê duyệt nếu được ủy quyền) để có cơ sở cho việc xác định giá trị gói thầu, giá trị hợp đồng và giá trị thanh toán theo quy định.

a) Nếu trong số các công việc cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án có công việc mà giá trị dự toán hoặc giá gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên, chủ đầu tư phải tổ chức lập kế hoạch đấu thầu, trình thẩm định và phê duyệt làm cơ sở cho việc tổ chức đấu thầu.

b) Nếu tất cả các gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án có giá trị dự toán hoặc giá gói thầu dưới 500 triệu đồng thì thực hiện theo Điều 18 của quy định này.

Chương III

THỰC HIỆN LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Mục 1. ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN

Điều 11. Trình tự thực hiện đấu thầu

1. Lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu

a) Đối với đấu thầu rộng rãi

- Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu trong trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện các hồ sơ trong đấu thầu hoặc ký hợp đồng với nhà thầu tư vấn về đấu thầu;

- Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung tại Điều 12 của Quy định này;

- Đăng tải thông tin và đăng thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quy định này;

- Phát hành hồ sơ mời quan tâm theo Điều 5 của Quy định này;

- Tiếp nhận hồ sơ quan tâm. Khi tiếp nhận hồ sơ, chủ đầu tư hoặc bên mời thầu phải lập văn bản tiếp nhận hồ sơ gồm các nội dung: Tên nhà thầu, thời gian tiếp nhận hồ sơ, thành phần hồ sơ và tình trạng hồ sơ, …. Các bên giao nhận hồ sơ phải ký vào văn bản tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ quan tâm được gửi tới bằng đường bưu điện thì chủ đầu tư hoặc bên mời thầu vẫn phải lập văn bản tiếp nhận nhưng không có chữ ký của người nộp hồ sơ;

Trường hợp có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền xem xét quyết định việc mở thầu và đánh giá các hồ sơ quan tâm đã nộp hoặc kéo dài thêm thời gian để tăng số nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm.

- Đánh giá hồ sơ quan tâm, lập báo cáo đánh giá hồ sơ quan tâm;

- Chủ đầu tư phê duyệt danh sách các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu;

- Đăng tải thông tin và thông báo danh sách các nhà thầu mời tham gia đấu thầu.

b) Đối với đấu thầu hạn chế, chủ đầu tư phê duyệt danh sách các nhà thầu (tối thiểu là 5 nhà thầu) được coi là có đủ năng lực và kinh nghiệm để mời tham gia đấu thầu.

2. Tổ chức đấu thầu bao gồm các bước như sau:

a) Lập hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung theo Điều 13 của Quy định này trình thẩm định và phê duyệt;

b) Gửi thư mời thầu tới các nhà thầu;

c) Phát hành hồ sơ mời thầu;

d) Tiếp nhận hồ sơ dự thầu. Khi tiếp nhận hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư hoặc bên mời thầu phải lập văn bản tiếp nhận hồ sơ dự thầu như khi tiếp nhận hồ sơ quan tâm;

đ) Mở thầu ngay sau khi hết thời hạn đóng thầu (ở bước này chỉ mở hồ sơ đề xuất về mặt kỹ thuật, hồ sơ đề xuất về mặt tài chính sẽ được niêm phong và quản lý theo chế độ quản lý tài liệu “mật”). Việc mở thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 16 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ;

e) Phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, lập báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. Chủ đầu tư phê duyệt danh sách các nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật để thực hiện đánh giá về mặt tài chính;

g) Mở thầu công khai hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật để đánh giá về mặt tài chính và đánh giá tổng hợp hồ sơ dự thầu. Thủ tục mở thầu thực hiện như Điểm đ, Khoản này. Sau khi đánh giá tổng hợp hồ sơ dự thầu, Chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu;

h) Chủ đầu tư hoặc bên mời thầu mời nhà thầu xếp hạng nhất đến thương thảo hợp đồng theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ;

i) Trình thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ;

k) Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Đối với gói thầu tư vấn không có yêu cầu kỹ thuật cao, có giá gói thầu dưới 01 tỷ đồng, chủ đầu tư có thể xem xét quyết định gộp bước lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu nêu tại Điểm a, Khoản 1 cùng với bước đấu thầu nêu tại Khoản 2, Điều này. Khi đó nội dung hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu phải bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm nhà thầu nêu tại Khoản 3, Điều 12 của Quy định này. Nhà thầu “đạt yêu cầu” về năng lực và kinh nghiệm mới được tiếp tục đánh giá về kỹ thuật theo phương pháp chấm điểm quy định tại Khoản 1, Điều 15 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 12. Nội dung hồ sơ mời quan tâm

Nội dung hồ sơ mời quan tâm bao gồm:

1. Mô tả tóm tắt loại công việc tư vấn; quy mô, phạm vi và yêu cầu về số lượng, chất lượng phải đạt được của sản phẩm dịch vụ tư vấn;

2. Yêu cầu về hành chính, pháp lý như giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập đối với tổ chức không có đăng ký kinh doanh; đối với nhà thầu là cá nhân thì phải có có chứng chỉ hành nghề phù hợp với lĩnh vực ngành nghề và có đăng ký hoạt động hành nghề theo quy định của pháp luật;

3. Yêu cầu về các nội dung sau đây:

a) Năng lực và số lượng chuyên gia (phải phù hợp với điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng quy định từ Điều 48 đến Điều 62, Điều 65 và Điều 67 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình);

b) Năng lực tài chính (bao gồm các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác phù hợp với quy mô giá trị của công việc tư vấn);

c) Kinh nghiệm thực hiện các công việc tư vấn tương tự;

d) Các yêu cầu và nội dung khác nếu thấy cần thiết.

4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm xây dựng theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” đối với từng nội dung quy định tại Khoản 3, Điều này.

Điều 13. Nội dung hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Nội dung hồ sơ mời thầu lập theo Phần B của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu lập theo Điều 15 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

Mục 2. ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN THEO HÌNH THỨC RỘNG RÃI VÀ HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP

Điều 14. Trình tự thực hiện đấu thầu

1. Đối với đấu thầu rộng rãi

a) Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu trong trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện các hồ sơ trong đấu thầu hoặc ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân tư vấn về đấu thầu;

b) Sơ tuyển nhà thầu (nếu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu): Thực hiện theo quy định tại Chương III của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ;

c) Lập hồ sơ mời thầu, trình thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu;

d) Đăng tải thông tin mời thầu và đăng thông báo mời thầu theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quy định này;

đ) Phát hành hồ sơ mời thầu theo Điều 5 của Quy định này;

e) Tiếp nhận hồ sơ dự thầu. Khi tiếp nhận hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư hoặc bên mời thầu phải lập văn bản tiếp nhận hồ sơ dự thầu gồm các nội dung: Tên nhà thầu, thời gian tiếp nhận hồ sơ, thành phần hồ sơ và tình trạng hồ sơ, …; các bên giao nhận hồ sơ phải ký vào văn bản tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ dự thầu được gửi tới bằng đường bưu điện thì chủ đầu tư hoặc bên mời thầu vẫn phải lập văn bản tiếp nhận nhưng không có chữ ký của người nộp hồ sơ;

g) Mở thầu theo quy định tại Khoản 3, Điều 26 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ;

h) Phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu. Trong quá trình phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt danh sách các nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách xếp hạng nhà thầu;

i) Trình thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu;

k) Đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu sau khi có văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu; thông báo kết quả đấu thầu đến các nhà thầu tham dự; mời nhà thầu trúng thầu thương thảo để hoàn thiện và ký hợp đồng.

2. Đối với đấu thầu hạn chế

Trình tự đấu thầu như quy định tại Khoản 1, Điều này nhưng Điểm b và Điểm d được đổi thành:

b) Phê duyệt danh sách các nhà thầu mời tham gia đấu thầu. Trước khi phê duyệt danh sách các nhà thầu mời tham gia đấu thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét và được chấp thuận danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu bằng văn bản;

d) Gửi thư mời thầu tới các nhà thầu;

Điều 15. Nội dung hồ sơ mời thầu

Nội dung hồ sơ mời thầu lập theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục III (đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa) và Phụ lục IV (đối với đấu thầu xây lắp) của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ và mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Riêng nội dung tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo Điều 16 của Quy định này.

Điều 16. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nhà thầu.

a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nhà thầu bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 23 (đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa) và Khoản 1, Điều 24 (đối với đấu thầu xây lắp) của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Đối với các gói thầu có giá gói thầu từ 3 tỷ đồng trở lên, tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính ngoài các nội dung về tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận còn phải đánh giá về khả năng vốn để thực hiện gói thầu theo công thức sau:

V = Vlđ + TD - k x HĐ

Trong đó:

V: Khả năng vốn để thực hiện gói thầu.

Vlđ: Vốn lưu động tại thời điểm gần nhất (theo báo cáo tài chính).

TD: Giá trị cam kết về vốn cho vay của ngân hàng hoặc tổ chức tài chính.

HĐ: Tổng giá trị phần còn lại của các hợp đồng nhà thầu đang thực hiện dở dang.

k: Hệ số (k = 1/3 hoặc k = 1/4 tùy theo yêu cầu về tiến độ thực hiện cũng như giá trị của gói thầu).

Tùy theo yêu cầu về tiến độ thực hiện cũng như điều kiện thanh toán, khả năng vốn để thực hiện gói thầu (V) phải quy định ít nhất bằng 20 phần trăm giá dự thầu (đối với gói thầu xây lắp) và ít nhất bằng 40 phần trăm giá dự thầu (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa) của nhà thầu sau khi giảm giá (nếu có), không tính theo giá dự thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

2. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:

a) Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu dưới 3 tỷ đồng và gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới 2 tỷ đồng thì sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt” hoặc “chấp nhận được” đối với một số yêu cầu không quan trọng. Số tiêu chuẩn được đánh giá là “chấp nhận được” chiếm không quá 30 phần trăm tổng số các tiêu chuẩn đánh giá.

b) Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ 3 tỷ đồng trở lên và gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu từ 2 tỷ đồng trở lên thì sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1000 để đánh giá.

Đối với các gói thầu không yêu cầu kỹ thuật cao thì tổng số điểm về kỹ thuật tối thiểu phải đạt được được từ 70 phần trăm tổng số điểm trở lên; Đối với các gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì tổng số điểm về kỹ thuật tối thiểu phải đạt từ 80 phần trăm tổng số điểm trở lên.

3. Nội dung xác định giá đánh giá:

a) Nội dung xác định giá đánh giá bao gồm: Xác định giá dự thầu; sửa lỗi; hiệu chỉnh sai lệch; chuyển đổi sang một đồng tiền chung (nếu có); đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá (giá để so sánh và xếp hạng các hồ sơ dự thầu).

b) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc đưa các chi phí về một mặt bằng phải bao gồm: Công suất, hiệu suất của máy móc thiết bị; mức tiêu hao điện năng, nguyên nhiên vật liệu; chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng; tuổi thọ; điều kiện tài chính thương mại; thời gian và chế độ bảo hành và các yêu tố khác có tính đặc thù của hàng hóa, máy móc thiết bị.

c) Đối với gói thầu xây lắp đã có bản vẽ thiết kế thi công được phê duyệt, việc đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: Tiến độ thực hiện; thời gian bảo hành; chí phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình (nếu có); điều kiện tài chính, thương mại và các yếu tố khác tùy theo đặc tính kỹ thuật của từng công trình.

Giá đánh giá là giá để so sánh xếp hạng hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp hạng nhất, hồ sơ dự thầu có giá đánh giá cao hơn sẽ được xếp hạng tiếp theo. Giá đánh giá không phải là giá đề nghị trúng thầu (trừ một số trường hợp giá đánh giá đồng thời là giá dự thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch).

Điều 17. Hiệu chỉnh sai lệch trong đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp

Hiệu chỉnh sai lệch trong đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:

1. Hiệu chỉnh sự khác biệt giữa các phần của hồ sơ dự thầu;

2. Hiệu chỉnh khối lượng dự thầu về mặt bằng khối lượng chung, là khối lượng các công việc xây dựng và lắp đặt thiết bị theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình, hạng mục công trình được phê duyệt. Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hóa thì mặt bằng khối lượng chung là số lượng các loại hàng hóa cần mua sắm theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

3. Nếu giá dự thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu xếp hạng nhất vượt giá gói thầu được phê duyệt (hoặc vượt dự toán của gói thầu nếu dự toán thấp hơn giá gói thầu được phê duyệt) thì xử lý tình huống theo Khoản 6 Điều 57 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

Mục 3. CÁC HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU KHÁC

Điều 18. Thực hiện chỉ định thầu

1. Hình thức chỉ định thầu được áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 20 của Luật Đấu thầu. Riêng gói thầu mua sắm hàng hóa thuộc dự án đầu tư phát triển có giá gói thầu từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng phải được thực hiện bằng một trong các hình thức không phải là chỉ định thầu; nếu cần thiết chỉ định thầu thì phải có lý do và được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu;

b) Các trường hợp quy định tại Điểm a, b, d và đ, Điều 101 của Luật Xây dựng. Các trường hợp đặc biệt khác được phép chỉ định thầu quy định tại Điểm đ, Điều 101 của Luật Xây là các trường hợp quy định tại Quyết định số 49/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể bao gồm:

- Lập đồ án quy hoạch xây dựng;

- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế xây dựng công trình sau khi thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng;

- Rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình thuộc đối tượng quy định tại Quyết định số 96/2006/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ.

2. Khi thực hiện chỉ định thầu các gói thầu sau đây, chủ đầu tư phải thực hiện quy trình chỉ định thầu theo quy định tại Điều 35 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ:

a) Gói thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa có giá gói thầu từ 200 triệu đồng trở lên;

b) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu từ 100 triệu đồng trở lên.

3. Thực hiện chỉ định thầu đối với các gói thầu có giá gói thầu dưới mức quy định tại Khoản 2 Điều này.

a) Đối với các gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới 200 triệu đồng:

- Nhà thầu được lựa chọn chỉ định thầu phải có đơn xin nhận thầu với tổng giá trị nhận thầu và cam kết về thời gian thực hiện gói thầu, kèm theo bảng chi tiết giá nhận thầu theo khối lượng nhận thầu;

- Trên cơ sở đơn xin nhận thầu và giá nhận thầu, chủ đầu tư ra quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu;

- Các nội dung về chủng loại, tiêu chuẩn chất lượng, nguồn gốc và tính năng kỹ thuật của hàng hóa, vật tư và vật liệu xây dựng được chủ đầu tư và nhà thầu được chỉ định thầu thương thảo khi ký hợp đồng.

b) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng, chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu có năng lực phù hợp để thương thảo và ký kết hợp đồng.

4. Đối với gói thầu thuộc trường hợp khắc phục sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa hoặc sự cố cần khắc phục ngay thì việc thực hiện chỉ định thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Điều 35 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 19. Chào hành cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa

1. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa được thực hiện đối với gói thầu có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 22 của Luật Đấu thầu.

2. Quy trình chào hàng cạnh tranh thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Thông báo mời chào hàng phải được đăng trên báo hoặc trên truyền hình theo Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 của Quy định này; việc phát hành hồ sơ yêu cầu phải tuân thủ Điều 5 của Quy định này.

Điều 20. Thực hiện mua sắm trực tiếp

1. Hình thức mua sắm trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Luật Đấu thầu.

2. Nội dung và trình tự thực hiện hình thức mua sắm trực tiếp tuân theo Điều 36 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ và áp dụng tương tự như hình thức chỉ định thầu. Đơn giá dự thầu (chi tiết theo từng nội dung công việc) của nhà thầu không được vượt đơn giá mà nhà thầu đã tham dự và trúng thầu gói thầu trước đó.

Điều 21. Hình thức tự thực hiện

Hình thức này thực hiện theo Điều 23 của Luật Đấu thầu.

Điều 22. Thực hiện mua sắm đặc biệt.

Nếu gói thầu không thể áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật Đấu thầu thì chủ đầu tư tập hợp các hồ sơ liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư soạn thảo văn bản để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

Chương IV

PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU

Điều 23. Chủ tịch UBND tỉnh

Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh (theo phân công) phê duyệt các nội dung sau đây thuộc dự án do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt:

1. Kế hoạch đấu thầu của dự án (trừ kế hoạch đấu thầu của các dự án đã phân cấp cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt cùng với phê duyệt dự án);

2. Hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi, hạn chế;

3. Kết quả lựa chọn nhà thầu theo hình thức mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh và chỉ định thầu các gói thầu có giá gói thầu từ 01 tỷ đồng trở lên;

4. Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu đối với gói thầu do mình phê duyệt;

5. Kết quả giải quyết kiến nghị trong đấu thầu mà kiến nghị đó được nhà thầu gửi tới UBND tỉnh;

6. Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu (chỉ đối với vi phạm hành chính).

Điều 24. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư

Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

1. Thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem xét phê duyệt các nội dung nêu tại Điều 23 của Quy định này;

2. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án được UBND tỉnh ủy quyền phê duyệt (phê duyệt đồng thời với quyết định phê duyệt dự án);

3. Thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị về đấu thầu, báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.

Điều 25. Chủ tịch UBND cấp huyện

Chủ tịch UBND các huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện) có trách nhiệm phê duyệt các nội dung sau đây thuộc các dự án do Chủ tịch UBND huyện phê duyệt:

1. Kế hoạch đấu thầu của dự án;

2. Hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu trong trường hợp đấu thầu rộng rãi và hạn chế;

3. Kết quả lựa chọn nhà thầu theo hình thức mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh và chỉ định thầu và các gói thầu có giá gói thầu từ 01 tỷ đồng trở lên;

4. Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu đối với gói thầu do mình phê duyệt.

Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định, báo cáo UBND huyện xem xét phê duyệt các nội dung nêu tại Điều này.

Điều 26. Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)

1. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm phê duyệt các nội dung về đấu thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư, bao gồm:

a) Kế hoạch đấu thầu của dự án;

b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

d) Kết quả đấu thầu trong đấu thầu rộng rãi, hạn chế và kết quả lựa chọn nhà thầu trong chỉ định thầu, chào hành cạnh tranh, mua sắm trực tiếp.

2. Trước khi phê duyệt các nội dung thuộc Khoản 1 Điều này, Chủ tịch UBND cấp xã sử dụng Ban Tài chính xã để xem xét các nội dung về đấu thầu nếu cán bộ cấp xã có đủ năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có pháp nhân, cá nhân có đủ năng lực để tư vấn về các nội dung liên quan.

Điều 27. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp có vốn nhà nước

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý có vốn nhà nước từ 30 phần trăm trở lên chịu trách nhiệm phê duyệt các nội dung về đấu thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư, bao gồm:

a) Kế hoạch đấu thầu của dự án;

b) Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu (sau khi sơ tuyển và đánh giá hồ sơ quan tâm);

c) Kết quả đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.

2. Trước khi phê duyệt các nội dung thuộc Khoản 1 Điều này, Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc doanh nghiệp sử dụng bộ phận chuyên môn trực thuộc để thẩm định trước khi phê duyệt các nội dung về đấu thầu nếu cán bộ trực thuộc đủ năng lực; hoặc thuê tổ chức tư vấn có pháp nhân, cá nhân có năng lực giúp việc thẩm định các nội dung về đấu thầu trước khi phê duyệt.

Điều 28. Chủ đầu tư có trách nhiệm

1. Phê duyệt các nội dung về sơ tuyển nhà thầu (hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển nhà thầu).

2. Phê duyệt hồ sơ mời quan tâm đối với đấu thầu rộng rãi về dịch vụ tư vấn; hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh và mua sắm trực tiếp.

3. Phê duyệt danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu dịch vụ tư vấn trên cơ sở báo cáo đánh giá hồ sơ quan tâm.

4. Phê duyệt danh sách các nhà thầu mời tham gia đấu thầu (đối với đấu thầu hạn chế sau khi có văn bản chấp thuận của UBND tỉnh), danh sách các nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật và danh sách xếp hạng nhà thầu.

5. Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo các hình thức mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh và chỉ định thầu các gói thầu có giá gói thầu dưới 01 tỷ đồng.

Chương V

CÁC VẤN ĐỀ KHÁC

Điều 29. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 54 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Tài liệu đấu thầu thực hiện theo mẫu thống nhất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Trong thời gian chưa có mẫu tài liệu đấu thầu thì thực hiện theo các phụ lục của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Khi áp dụng mẫu tài liệu đấu thầu, chủ đầu tư và bên mời thầu phải cụ thể hóa các nội dung phù hợp với đặc điểm, tính chất riêng biệt của từng gói thầu.

Điều 30. Quy định xử lý một số tình huống trong đấu thầu

1. Xét chọn nhà thầu trúng thầu trong trường hợp hai hồ sơ dự thầu có giá đánh giá ngang nhau.

a) Hồ sơ dự thầu của hai nhà thầu xếp hạng nhất và hạng kế tiếp được xem là có giá đánh giá (giá so sánh trên cùng một mặt bằng) ngang nhau nếu giá đánh giá chênh lệch nhau trong phạm vi từ 0 đến 0,5 phần trăm so với giá đánh giá của nhà thầu xếp hạng nhất.

b) Trường hợp xảy ra tình huống nêu tại Điểm a, Khoản này, chủ đầu tư được quyền xem xét kiến nghị nhà thầu trúng thầu theo thứ tự ưu tiên như sau:

- Nhà thầu có giá dự thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thấp hơn;

- Nhà thầu có hồ sơ dự thầu được đánh giá về mặt kỹ thuật tốt hơn vượt trội;

- Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm được đánh giá cao hơn vượt trội;

2. Nếu hai hay nhiều hồ sơ dự thầu trong cùng một gói thầu có những điểm giống nhau bất thường, các hồ sơ dự thầu đó sẽ bị loại.

3. Nếu bên mời thầu, chủ đầu tư chứng minh được nhà thầu thi công các công trình trên địa bàn tỉnh trong thời gian trước đây có tiến độ thi công kéo dài hơn 1,5 lần so với thời gian thực hiện hợp đồng mà lỗi do nhà thầu gây ra; nhà thầu có biểu hiện chây ỳ, không chấp hành tiến độ thi công do nhà thầu đề ra hoặc đã được chủ đầu tư đôn đốc nhắc nhở nhiều lần mà không đẩy nhanh tiến độ thi công thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại.

4. Hình thức lựa chọn nhà thầu được xác định căn cứ vào kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, không phụ thuộc vào giá trị dự toán cho phần công việc của gói thầu tăng lên hay giảm đi khi thực hiện các thủ tục thanh quyết toán.

Ví dụ: Một gói thầu tư vấn thiết kế xây dựng công trình có giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được phê duyệt là 495 triệu đồng, hình thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu, hình thức hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm và chủ đầu tư đã hoàn thành các thủ tục chỉ định thầu. Sau khi dự toán công trình được phê duyệt, giá trị thanh toán là 520 triệu đồng thì nhà thầu vẫn được thanh quyết toán theo quy định.

5. Đối với một số công việc cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án và một số công việc tư vấn khác mà giá trị dự toán hoặc giá gói thầu được phê duyệt là giá tạm tính thì cần áp dụng hình thức hợp đồng có điều chỉnh giá. Giá thanh toán hợp đồng bằng giá trị giảm theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị dự toán được phê duyệt chính thức (tính theo định mức của Nhà nước) tương ứng với tỷ lệ phần trăm giảm giá trong đấu thầu theo công thức sau:

Trong đó:

T: Giá thanh toán hợp đồng

M: Giá gói thầu được phê duyệt (theo dự toán tạm tính)

N: Giá trị trúng thầu

G: Giá trị dự toán được phê duyệt chính thức (tính theo định mức Nhà nước)

Nội dung điều chỉnh và công thức điều chỉnh giá hợp đồng phải được nêu trong hồ sơ mời thầu.

6. Nếu xuất hiện tình huống trong đấu thầu ngoài các nội dung quy định tại Điều 57 của Nghị định 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ và các nội dung quy định tại Điều này thì Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định hướng xử lý cho từng trường hợp cụ thể; trường hợp ở cấp huyện thì Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu UBND huyện xem xét quyết định hướng xử lý; đối với cấp xã và doanh nghiệp, người có thẩm quyền tự quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 31. Hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu

Hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu ngoài các nội dung quy định tại Điều 58 của Nghị định số 111/2006/ND-CP của Chính phủ còn phải kèm theo các tài liệu sau:

1. Đối với đấu thầu rộng rãi

a) Thông tin mời thầu in từ Trang thông tin điện tử về đấu thầu thuộc trang Wed của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (các thông tin đã được chủ đầu tư gửi đăng tải theo Điều 3 của Quy định này);

b) Trang báo của 3 số báo có đăng thông tin mời thầu hoặc bản sao hợp đồng đăng thông tin mời thầu trên truyền hình theo Điều 4 của Quy định này;

c) Phiếu giao nhận hồ sơ (các loại hồ sơ của nhà thầu tham gia dự thầu).

2. Đối với đấu thầu hạn chế thì không bao gồm các tài liệu nêu tại Điểm a và b, Khoản 1 Điều này.

Điều 32. Sử dụng tài liệu đấu thầu trong thương thảo, ký kết hợp đồng và giám sát thực hiện hợp đồng.

1. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu, các văn bản yêu cầu của chủ đầu tư, văn bản giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu, báo cáo kết quả phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu và các tài liệu liên quan khác phải được sử dụng để thương thảo, ký kết hợp đồng và giám sát thực hiện hợp đồng.

2. Nghiêm cấm việc ký kết và thực hiện hợp đồng trái với nội dung yêu cầu của hồ sơ mời thầu và nội dung của hồ sơ dự thầu trúng thầu, trừ trường hợp được người có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

Điều 33. Chế độ báo cáo về công tác đấu thầu.

1. Các đơn vị chủ đầu tư thuộc tỉnh quản lý phải gửi các tài liệu sau đây về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh:

a) Quyết định phê duyệt danh sách các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu (đối với kết quả sơ tuyển nhà thầu và kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm);

b) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu mà chủ đầu tư trực tiếp phê duyệt;

Thời hạn gửi các tài liệu này chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày ký văn bản phê duyệt.

2. Báo cáo thực hiện công tác đấu thầu hàng năm

a) Các đơn vị chủ đầu tư thuộc tỉnh quản lý, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm từ 30 phần trăm trở lên có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu thuộc đơn vị mình quản lý.

b) Báo cáo lập theo mẫu tại Phụ lục 8 của Quy định này. Báo cáo được gửi tới Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Điều 34. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đấu thầu

1. Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về đấu thầu trên địa bàn tỉnh;

b) Soạn thảo, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu; hướng dẫn và giải đáp các tổ chức, cá nhân các vấn đề liên quan trong đấu thầu;

c) Tổng kết, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu và thực hiện pháp luật về đấu thầu trên địa bàn tỉnh;

d) Thành lập Hội đồng tư vấn để tham mưu UBND tỉnh giải quyết các kiến nghị về đấu thầu.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của UBND cấp huyện

a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác đấu thầu trên địa bàn;

b) Tổng kết, đánh giá và báo cáo hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh tình hình thực hiện đấu thầu và thực hiện pháp luật về đấu thầu trên địa bàn. Báo cáo hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất là ngày 15 tháng 12;

3. Trách nhiệm và quyền hạn chủa UBND cấp xã: UBND cấp xã thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của mình trong đấu thầu phù hợp với thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý đầu tư trên địa bàn.

4. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước

a) Chủ thể của các doanh nghiệp nêu trên được quyền quyết định các nội dung về đấu thầu đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp và dự án sử dụng các nguồn vốn khác, trong đó vốn nhà nước tham gia từ 30 phần trăm trở lên (trừ dự án sử dụng 100 phần trăm vốn nhà nước).

b) Khi thực hiện quyền hạn nêu tại Điểm a, chủ thể doanh nghiệp ngoài việc phải chấp hành các quy định của pháp luật về đấu thầu còn phải chấp hành các nội dung của Quy định này, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35. Tổ chức thực hiện.

1. Giám đốc các sở; thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, của tỉnh; chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý có vốn nhà nước từ 30 phần trăm trở lên chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị và địa phương cần kiến nghị, đề xuất với Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN