cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 08/05/2007 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành

  • Số hiệu văn bản: 12/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Ngày ban hành: 08-05-2007
  • Ngày có hiệu lực: 18-05-2007
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 14-11-2014
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 21-12-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 6400 ngày (17 năm 6 tháng 15 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 12/2007/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 08 tháng 05 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN SƠN LA BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2007/QĐ-TTG NGÀY 09/01/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;    
Căn cứ Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số: 199/TTr-STC ngày 7 tháng 5 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ, được Thủ tướng Chính phủ phân cấp cho UBND tỉnh quy định cụ thể hoá và hướng dẫn thi hành.

2. Những nội dung khác không quy định tại Quyết định này thực hiện theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Đơn giá xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở, đơn giá nông sản, thủy sản, cây lâu năm đang cho thu hoạch để tính bồi thường thiệt hại và hỗ trợ thực hiện theo các quy định hiện hành của UBND tỉnh tại thời điểm bồi thường.

Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi áp dụng: Quy định này áp dụng cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La.

2. Đối tượng áp dụng: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất và thiệt hại tài sản khi nhà nước thực hiện dự án Thủy điện Sơn La, cụ thể như sau:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất ở, đất sản xuất và thiệt hại tài sản trên đất phải di chuyển đến nơi ở mới.

b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi một phần đất sản xuất và thiệt hại tài sản trên đất nhưng không phải di chuyển chỗ ở.

c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sở tại bị thu hồi đất ở, đất sản xuất và thiệt hại về tài sản trên đất khi thực hiện tái định cư.

d) Các trường hợp tách hộ: Căn cứ đơn đề nghị của hộ tái định cư được tổ, bản, tiểu khu, UBND xã, Công an huyện, thị xã xác nhận, Phòng tư pháp huyện, thị xã thẩm định trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.

đ) Hộ tái định cư có tài sản là nhà nổi trên sông, có hộ khẩu thường trú hợp pháp tại khu vực phải di chuyển, có và không có đất ở, nhà ở trên cạn, khi di chuyển đến điểm tái định cư, được hưởng chính sách như các hộ tái định cư quy định tại Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định tại Quyết định này.

e) Các đối tượng bị thu hồi đất phát sinh sau thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành và các trường hợp vận dụng cụ thể khác chỉ được áp dụng quy định này nếu là hộ hợp pháp được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận, UBND huyện, thị xã lập tờ trình gửi Ban QLDA tái định cư thủy điện Sơn La thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

1. Đảm bảo hộ tái định cư ổn định chỗ ở, ổn định cuộc sống, có điều kiện phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cuộc sống vật chất và văn hoá tốt hơn nơi ở cũ, ổn định lâu dài, bền vững góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc.

2. Bảo đảm hài hoà lợi ích hộ tái định cư với hộ dân sở tại.

3. Bố trí đủ đất sản xuất cho hộ tái định cư, ưu tiên bố trí đủ đất sản xuất lương thực.

4. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch, đúng mục tiêu, đúng đối tượng và hiệu quả.

Điều 4. Quy định cụ thể khoản 5 điều 2 về hộ tái định cư nông nghiệp

Hộ tái định cư nông nghiệp là hộ tái định cư có một trong các điều kiện:

1. Có lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.

2. Đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.

3. Trường hợp hộ tái định cư nông nghiệp có nhân khẩu là cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng hiện đang sinh sống cùng gia đình thì nhân khẩu đó không được hưởng chính sách hỗ trợ đối với hộ tái định cư nông nghiệp.

Điều 5. Quy định cụ thể khoản 2, 3 điều 6 về nguyên tắc bồi thường

1. Người sử dụng đất khi bị thu hồi để thực hiện dự án thủy điện Sơn La được bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền.

2. Người sử dụng đất mới khai hoang, phục hoá chưa đăng ký với nhà nước không được bồi thường thiệt hại về đất, nhưng được hỗ trợ chi phí đầu tư khai hoang phục hoá đất theo mức hỗ trợ:

- Khai hoang để làm nương định canh: 5,0 triệu đồng/ha

- Khai hoang để làm ruộng nước: 7,5 triệu đồng/ha

3. Người sử dụng đất khai hoang bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, thuộc các chương trình dự án thì không được bồi thường về đất mà chỉ được hỗ trợ một phần chi phí khai hoang, nếu đất đó đã được cấp có thẩm quyền giao cho hộ hoặc cá nhân sử dụng lâu dài, mức hỗ trợ theo diện tích đất thực tế khai hoang, bằng 50% mức hỗ trợ quy định tại khoản 2 điều này.

Điều 6. Quy định cụ thể khoản 1, khoản 2 điều 9 về diện tích đất, giá đất tính bồi thường

1. Trường hợp người có đất bị thu hồi, có đủ điều kiện để được bồi thường thiệt hại về đất nhưng trong giấy tờ đó không xác định rõ diện tích đất sử dụng. Diện tích đất làm cơ sở tính bồi thường thiệt hại theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất quy định tại Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 08/5/2006 của UBND tỉnh Sơn La, cụ thể như sau:

a) Khu vực đô thị (Nội thị xã, nội thị trấn)

- 100m2/hộ đối với các vị trí giáp đường giao thông.

- 120m2/hộ đối với các vị trí còn lại.

b) Khu vực nông thôn

- Khu vực thị tứ, Trung tâm cụm xã, trung tâm xã.

+ 150m2/hộ đối với các vị trí giáp đường trục chính.

+ 200m2/hộ cho các vị trí còn lại.

- Khu vực còn lại:

+ 200m2/hộ đối với vị trí giáp đường giao thông là Quốc lộ, Tỉnh lộ.

+ 400m2/hộ đối với các khu vực còn lại.

- Hộ gia đình có từ 3 thế hệ trở lên cùng chung sống mức giao không quá 2 lần hạn mức giao đất tại điểm a,b khoản 1 điều này.

c) Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản: 3 ha đối với mỗi loại đất.

d) Đối với đất trồng cây lâu năm 10 ha.

2. Giá đất tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng được ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Luật đất đai và Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ.

Điều 7. Quy định cụ thể điều 11 về bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở đối với các hộ tái định cư

1. Hộ tái định cư, hộ sở tại bị thu hồi đất ở, có nhà ở là nhà xây và các công trình kiến trúc kèm theo nhà ở, khi di chuyển được bồi thường về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở. Đơn giá bồi thường theo quyết định của UBND tỉnh tại thời điểm bồi thường và được hỗ trợ làm nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở theo quy định tại điều 13 Quyết định này.

2. Hộ tái định cư, hộ sở tại bị thu hồi đất ở phải di chuyển, có nhà ở là nhà gỗ, nhà sàn, có kết cấu tháo rời, vận chuyển đến nơi ở mới để dựng lại. Kinh phí bồi thường và hỗ trợ được quy định như sau:

a) Bồi thường và hỗ trợ nhà ở:

+ Hộ độc thân: 30 triệu đồng/hộ

+ Hộ 2-4 người: 50 triệu đồng/hộ

+ Hộ có trên 4 khẩu, cứ tăng thêm 01 khẩu được cộng thêm 10 triệu đồng.

b) Bồi thường và hỗ trợ xây dựng công trình phụ (hỗ trợ bằng tiền cho các hộ tự xây dựng):

+ Hộ độc thân: 05 triệu đồng/hộ

+ Hộ có từ 2 khẩu trở lên: 08 triệu đồng/hộ

c) Trường hợp các hộ không tự dựng nhà được, thì chủ đầu tư phối hợp với Cấp ủy, Chính quyền, ủy ban mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và nhân dân sở tại giúp công sức cùng hộ tái định cư dựng lại nhà ở tại nơi tái định cư.

3. Hộ tái định cư, hộ sở tại khi di chuyển được hỗ trợ chi phí làm lán tạm (hoặc tiền thuê nhà ở) 01 triệu đồng/hộ.

4. Hộ tái định cư tự nguyện có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 5 điều 10 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ khi di chuyển được bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở được quy định như sau:

a) Trường hợp có nhà ở tại nơi ở cũ là nhà xây, được bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở quy định tại khoản 1 điều này.

b) Trường hợp có nhà ở tại nơi ở cũ là nhà gỗ, nhà sàn có kết cấu tháo rời, vận chuyển đến nơi ở mới để dựng lại, được bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở quy định tại khoản 2 điều này.

Điều 8. Quy định cụ thể khoản 1, điểm b khoản 2 điều 14 về bồi thường cây trồng, vật nuôi

1. Mức bồi thường, hỗ trợ cây hàng năm, vật nuôi trên đất có mặt nước được thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh tại thời điểm bồi thường.

2. Cây lâu năm đang cho thu hoạch mức bồi thường tính theo đơn giá quy định của UBND tỉnh tại thời điểm bồi thường.

3. Rừng trồng: Hộ tái định cư được giao đất và tự bỏ vốn trồng rừng, mức bồi thường thiệt hại được tính bằng diện tích trồng nhân với (x) Đơn giá trồng/ha (theo quy định của nhà nước) cộng với (+) Chi phí đầu tư chăm sóc bảo vệ rừng đến thời điểm phương án bồi thường được duyệt. Định mức, đơn giá để tính chi phí đầu tư, chăm sóc bảo vệ rừng tính theo các quyết định của UBND tỉnh tại thời điểm xác định.

4. Trường hợp trên diện tích đất bị thu hồi mỗi năm trồng một loại cây trồng khác nhau, giá trị bồi thường được tính cho loại cây trồng có giá trị cao nhất.

5. Các loại cây trồng, vật nuôi khác chưa quy định giá tại thời điểm thống kê xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ: UBND các huyện, thị xã chỉ đạo Hội đồng bồi thường lập phương án bồi thường, hỗ trợ trên nguyên tắc phù hợp với loại cây trồng, vật nuôi có giá trị tương đương gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định báo cáo UBND huyện, thị xã, trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 9. Quy định cụ thể điểm a khoản 1, mục 4 khoản 3 điều 16 về giao đất ở tại khu tái định cư

1. Đất ở

- Hộ tái định cư đến điểm tái định cư tập trung nông thôn được giao đất ở tại điểm tái định cư từ 200m2 - 400m2/hộ. Trường hợp có điều kiện có thể giao mức cao hơn.

- Hộ tái định cư đến điểm tái định cư đô thị được giao 01 lô đất ở tại điểm tái định cư, theo hạn mức giao đất quy định tại điểm a khoản 1 điều 6 quyết định này.

2. Đất sản xuất lương thực và trồng cây công nghiệp được giao cho mỗi hộ tái định cư: Căn cứ quỹ đất trong quy hoạch chi tiết tái định cư đã được UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ giao đất, mức giao tối thiểu như sau:

a) Đối với đất sản xuất

- Hộ độc thân: 0,5 ha

- Hộ có từ 2 đến 4 khẩu: 01 ha

- Hộ có từ 5 khẩu trở lên được giao thêm đất sản xuất như sau: Từ khẩu thứ 5 trở lên cứ thêm 01 khẩu được giao thêm tối thiểu 0,2 ha/khẩu.

b) Đối với diện tích trồng lúa nước (nếu có): Diện tích được giao bình quân theo nhân khẩu hợp pháp (Không phân biệt độ tuổi lao động).

3. Đối với các khu quy hoạch chi tiết các điểm tái định cư, bao gồm cả tái định cư đô thị và tái định cư nông thôn: Diện tích đất giao cho các hộ theo quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 10. Quy định cụ thể khoản 3 điều 18 về quản lý, sử dụng nguồn vốn xây dựng khu tái định cư đô thị

1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ứng trước nguồn vốn tái định cư và giao kế hoạch vốn để triển khai các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng liên quan đến việc tiếp nhận các hộ tại khu tái định cư đô thị theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt, đảm bảo tiến độ di dân, tái định cư theo trình tự như sau:

- Chủ đầu tư các dự án thành phần tại khu tái định cư đô thị lập tờ trình xin ứng vốn tái định cư gửi Ban QLDA di dân, tái định cư tỉnh (nêu rõ tổng mức đầu tư, tổng dự toán, vốn tái định cư được xác định trong từng quyết định phê duyệt dự án thành phần, vốn xin ứng từ nguồn tái định cư, kế hoạch ứng theo các năm, thời gian hoàn trả vốn ứng từ nguồn tái định cư).

- Ban QLDA di dân, tái định cư tỉnh tổng hợp nhu cầu vốn ứng của các chủ đầu tư cho các dự án thành phần nằm trong quy hoạch chi tiết được duyệt, lập tờ trình gửi Sở Kế hoạch và đầu tư thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định giao kế hoạch vốn ứng cho các chủ đầu tư thực hiện.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Ban QLDA di dân, tái định cư tỉnh và các chủ đầu tư xác định nhu cầu vốn xây dựng kết cấu hạ tầng cho các khu tái định cư đô thị (ngoài nguồn vốn tái định cư), tiến độ thực hiện các dự án đáp ứng yêu cầu di dân; tổng hợp trình UBND tỉnh để gửi các bộ ngành trung ương cân đối, trình Chính phủ giao bổ sung kế hoạch vốn hàng năm cho tỉnh để hoàn trả lại nguồn vốn tái định cư đã ứng cho các dự án thành phần nêu tại khoản 1 điều này.

3. UBND tỉnh phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã, Ban quản lý chuyên ngành, các Sở có xây dựng chuyên ngành làm chủ đầu tư, trực tiếp quản lý vốn đầu tư và thực hiện đầu tư các dự án thành phần tại khu tái định cư đô thị theo quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Các Cơ quan, Doanh nghiệp, Trạm trại thuộc ngành dọc sử dụng kinh phí ngân sách Trung ương cấp (gọi tắt là đơn vị): Các đơn vị chủ động báo cáo cơ quan quản lý cấp trên về kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng trụ sở làm việc, triển khai xây dựng theo đúng quy định hiện hành và quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Việc quản lý nguồn vốn xây dựng khu tái định cư đô thị thực hiện theo các quy định về quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.

Điều 11. Quy định cụ thể điều 19 về xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, điểm tái định cư xen ghép

1. Các xã, phường, thị trấn tự nguyện tiếp nhận hộ tái định cư đến ở xen ghép được hỗ trợ kinh phí để cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình công cộng, cơ sở hạ tầng của xã, phường, thị trấn do ảnh hưởng của việc tăng dân cư trên địa bàn.

2. Các danh mục đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp sử dụng nguồn vốn nêu trên phải được UBND xã, phường, thị trấn nơi đón hộ tái định cư xen ghép xây dựng trong phương án tái định cư xen ghép, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời phải lập thiết kế sơ bộ, thực hiện công bố công khai để nhân dân được biết. Mức kinh phí hỗ trợ 25 triệu đồng/ người tái định cư hợp pháp, được phân bổ cụ thể như sau:

3. Các bản tiếp nhận hộ tái định cư được hỗ trợ tối thiểu 70% mức kinh phí sử dụng cho việc cải tạo, mở rộng, nâng cấp, đầu tư mới, các công trình phúc lợi, của Bản, tiểu khu như:

- Nhà văn hoá, thiết bị văn hoá.

- Lớp học.

- Đường giao thông.

- Công trình điện.

- Công trình nước sinh hoạt.

- Công trình thủy lợi.

- Thiết bị truyền hình, thông tin liên lạc.

- Các công trình hạ tầng khác.

4. Các xã, phường, thị trấn tiếp nhận hộ tái định cư được hỗ trợ tối đa 30% để sử dụng vào việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, các dự án phục vụ sản xuất và đời sống công cộng dân cư trong xã, phường, thị trấn. Căn cứ vào điều kiện cụ thể về cơ sở hạ tầng của xã, bản Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ban chỉ đạo di dân tái định cư xã, phường, thị trấn có thể Quyết định hỗ trợ cải tạo, mở rộng, nâng cấp, đầu tư mới, các công trình phúc lợi cho tổ, bản, tiểu khu 100% mức kinh phí hỗ trợ (25 triệu đồng/ người tái định cư hợp pháp).

5. Việc quản lý nguồn kinh phí, thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước về quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình đầu tư thuộc cấp xã, phường, thị trấn, tổ, bản, tiểu khu.

Điều 12. Quy định cụ thể điều 20 về xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại các điểm tái định cư

1. Việc xây dựng nhà ở và dựng lại nhà gỗ, nhà sàn tại các điểm tái định cư, phải thực hiện theo quy hoạch chi tiết các điểm tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.  

2. Trường hợp hộ tái định cư có nhà gỗ, nhà sàn tại nơi ở cũ tháo dỡ, vận chuyển đến nơi ở mới để dựng lại được quy định cụ thể như sau:

a) Nhà gỗ tại nơi ở mới, sau khi dựng lại nhà ở phải đảm bảo các điều kiện:

- Dựng lại cơ bản theo nếp nhà cũ.

- Đảm bảo đủ diện tích để ở và sinh hoạt theo mức tối thiểu như sau:

+ Hộ độc thân: 40 m2 sàn

+ Hộ 2-4 người: 50 m2 sàn

+ Hộ 5-7 người: 70 m2 sàn

+ Hộ 8 người trở lên: 90 m2 sàn

- Đảm bảo thời gian sử dụng 10 năm trở lên, mái nhà được lợp ngói, tôn hoặc tấm lợp kiên cố.

b) Hộ tái định cư có nhà ở là nhà gỗ, nhà sàn được ứng trước 30% tiền bồi thường và hỗ trợ nhà ở, công trình phụ vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi ở cũ theo quy định tại khoản 2 điều 7 quyết định này để dựng nhà ở. Sau khi hoàn thành đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định được nghiệm thu thanh toán số tiền còn lại.

c) Hộ tái định cư tự nguyện có nhà gỗ, nhà sàn tự tháo dỡ, vận chuyển, lắp dựng tại nơi ở mới thì được thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi ở cũ theo quy định tại khoản 2 điều 7 Quyết định này.

3. Hộ tái định cư sử dụng tiền bồi thường và hỗ trợ để xây dựng nhà ở tại điểm tái định cư thì phần giá trị xây dựng nhà ở do hộ gia đình tự xây dựng không phải nộp các khoản thuế xây dựng. Các hộ gia đình phải có đơn đề nghị miễn thuế được UBND xã, Phường, Thị trấn xác nhận.

Điều 13. Quy định cụ thể khoản 3 điều 23 về hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại điểm tái định cư

1. Hộ tái định cư, hộ sở tại bị thu hồi đất ở để xây dựng khu tái định cư, có nhà ở là nhà xây, ngoài tiền được bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình phụ ở nơi ở cũ theo quy định tại khoản 1 điều 7 quyết định này, hộ còn được hỗ trợ tiền để làm nhà ở theo mức hỗ trợ như sau:

a) Hộ có 01 người được hỗ trợ tương đương 15 m2 sàn

b) Hộ có nhiều người thì từ người thứ 2 trở lên mỗi người tăng thêm được hỗ trợ 5 m2 sàn.

2. Đơn giá hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc tính theo đơn giá quy định của ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 14. Quy định cụ thể điều 24 về hỗ trợ di chuyển

1. Hỗ trợ vận chuyển tài sản của các hộ tái định cư

a) Hỗ trợ cước xe ô tô

- Hộ tái định cư có 01 người được hỗ trợ 01 chuyến xe vận chuyển;

- Hộ tái định cư có 2 người trở lên được hỗ trợ theo số lượng vận chuyển thực tế, nhưng tối đa không quá 04 chuyến xe ô tô (cước của loại xe có trọng tải 5 tấn) để di chuyển tài sản của gia đình đến nơi ở mới. Nếu hộ tái định cư có nhu cầu sử dụng chuyến thứ 05 thì hộ tái định cư phải thanh toán tiền cước vận chuyển theo giá cước được duyệt.

- Cước vận chuyển tài sản của hộ tái định cư: Ban quản lý dự án di dân tái định cư các huyện, thị xã căn cứ đơn giá quy định của UBND tỉnh, loại đường, cự ly vận chuyển, lập dự toán gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.

- Trường hợp hộ tái định cư sử dụng phương tiện có trọng tải lớn hơn 05 tấn, hoặc có nhu cầu vận chuyển lớn hơn mức được hỗ trợ theo quy định thì chỉ được thanh toán hỗ trợ vận chuyển theo quy định cho 01 hộ độc thân không quá 01 chuyến có trọng tải 5 tấn; Hộ có từ 02 khẩu trở lên không quá 4 chuyến xe vận chuyển có trọng tải 05 tấn.

b) Hỗ trợ chi phí di chuyển dân từ nơi ở cũ đến điểm tái định cư

- Nhân khẩu của hộ tái định cư, khi di chuyển đến nơi ở mới được thanh toán tiền vé xe theo giá vé hành khách công cộng tại địa phương.

- Trường hợp do yêu cầu đảm bảo tiến độ di chuyển dân mà số lượng người không đủ cho 01 chuyến xe vận chuyển, thì chi phí vận chuyển dân được thanh toán bằng giá trị của 01 chuyến xe vận chuyển nhưng số người trên chuyến xe phải đảm bảo tối thiểu 50% số ghế quy định của xe.

- Đối với các tuyến đường không có xe vận tải hành khách công cộng, đường đặc biệt xấu: Ban quản lý dự án di dân tái định cư các huyện, thị xã lập dự toán chi phí vận chuyển dân, gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.

c) Chi phí tháo dỡ, bốc xếp nhà cửa tài sản của hộ tái định cư được hỗ trợ bằng tiền mặt: 200.000 đ/hộ.

d) Hỗ trợ vận chuyển bộ nhà và tài sản của hộ tái định cư từ nhà ở đến nơi tập kết để bốc lên xe, vận chuyển bộ nhà và tài sản từ nơi ở cũ đến nơi ở mới mức hỗ trợ cụ thể như sau:

- Cự ly vận chuyển dưới 500 m được thanh toán 800.000 đ/hộ.

 - Cự ly vận chuyển từ 500 m đến 1000 m được thanh toán 1.200.000 đ/hộ.

- Cự ly vận chuyển trên 1000m cứ thêm 100 m được tính thêm 200.000 đ/hộ, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 5.000.000 đ/ hộ.

2. Đối với bản chưa có đường ô tô thì được mở đường công vụ phục vụ vận chuyển tài sản của các hộ tái định cư; các bản không làm đường công vụ thì được hỗ trợ vận chuyển bộ theo quy định tại khoản 1, mục d điều này; Ban quản lý dự án di dân tái định cư các huyện, thị xã tổ chức lập dự toán đầu tư đường công vụ, gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình UBND huyện, thị xã phê duyệt. Việc đầu tư đường công vụ được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.

3. Hộ tái định cư tự nguyện vận chuyển tài sản đến nơi ở mới: UBND các huyện, thị xã chỉ đạo Ban Quản lý dự án di dân TĐC hướng dẫn các hộ ký cam kết đảm bảo an toàn về người và tài sản trong quá trình di chuyển, có xác nhận của Trưởng bản và UBND xã.

4. Mức hỗ trợ hộ tái định cư tự nguyện

a) Di chuyển trong nội tỉnh: Hỗ trợ bằng chi phí thuê xe tải loại trọng tải 05 tấn từ nơi đi đến nơi ở mới; với hộ có một người tính cho 01 chuyến xe, hộ từ 02 người trở lên tính cho 2 chuyến xe.

b) Hỗ trợ di chuyển ngoài tỉnh:

- Di chuyển đến các tỉnh miền Bắc: 4 triệu đồng/hộ

- Di chuyển đến các tỉnh miền Trung: 5 triệu đồng/hộ

- Di chuyển đến các tỉnh miền Nam: 6 triệu đồng/hộ

c) Cước vận chuyển bằng ô tô từ nơi ở cũ đến từng điểm tái định cư: Ban quản lý dự án di dân tái định cư các huyện, thị xã căn cứ đơn giá quy định của UBND tỉnh, loại đường, cự ly vận chuyển lập dự toán, gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.

5. Sử dụng phà vận chuyển ô tô đến các điểm tái định cư: Trong quá trình chuyển dân đến các điểm tái định cư, phải sử dụng phà để vận chuyển ô tô đến các điểm tái định cư làm nhiệm vụ vận chuyển tài sản của các hộ tái định cư, vận chuyển dân qua sông. UBND các huyện, thị xã phối hợp với Sở giao thông vận tải lập dự toán trình UBND tỉnh phê duyệt.

6. Hỗ trợ cước vận chuyển đại gia súc: Hộ tái định cư khi di chuyển đến nơi ở mới có đại gia súc phải di chuyển bằng ô tô, được hỗ trợ chi phí vận chuyển như sau:

- Ban quản lý dự án di dân tái định cư các huyện, thị xã xác định số lượng đại gia súc thực tế phải di chuyển, số lượng chuyến xe vận chuyển của từng hộ tái định cư. Trường hợp số lượng đại gia súc của một hộ không đủ một chuyến xe hoặc lớn hơn số lượng vận chuyển của một chuyến xe, thì thực hiện vận chuyển xen ghép số lượng đại gia súc của các hộ có cùng lý trình di chuyển đến điểm tái định cư.

- Cước hỗ trợ vận chuyển: Ban quản lý dự án di dân tái định cư các huyện, thị xã căn cứ đơn giá quy định của UBND tỉnh, loại đường, cự ly vận chuyển, lập dự toán, gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.

7. Hỗ trợ di chuyển nhà nổi trên sông: Hộ tái định cư có nhà nổi trên sông, có hộ khẩu thường trú hợp pháp tại nơi phải di chuyển, có nhu cầu sử dụng lại nhà nổi, thực hiện việc di chuyển nhà nổi đến nơi ở mới, được hỗ trợ tiền di chuyển nhà nổi. Kinh phí hỗ trợ được thanh toán 01 lần sau khi hoàn thành việc di chuyển. Mức hỗ trợ theo quyết định của UBND tỉnh tại thời điểm hỗ trợ.

8. Hỗ trợ di chuyển mồ mả

- Hộ tái định cư có mồ mả phải di chuyển, khi di chuyển được hỗ trợ chi phí di chuyển. Mức hỗ trợ theo quyết định của UBND tỉnh tại thời điểm hỗ trợ.

- Mộ vô thừa nhận: Chủ đầu tư có trách nhiệm thuê di chuyển, mức hỗ trợ di chuyển không vượt mức hỗ trợ quy định của UBND tỉnh đối với mộ có thừa nhận tại thời điểm hỗ trợ.

- Hình thức hỗ trợ: Thanh toán một lần bằng tiền

- Trường hợp phải thực hiện việc di chuyển nghĩa trang liệt sỹ được thực hiện như sau: Chủ đầu tư kết hợp với Phòng lao động thương binh và xã hội huyện, thị xã, Ban chỉ huy quân sự huyện, thị đội, chính quyền địa phương và thân nhân gia đình (nếu có) tổ chức thực hiện việc di chuyển. Đơn giá được thanh toán theo dự toán được UBND huyện, thị xã phê duyệt.

Điều 15. Quy định cụ thể khoản 1, khoản 6 điều 25 về hỗ trợ đời sống

1. Hỗ trợ lương thực

a) Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ lương thực bằng tiền, với giá trị 20 kg/người/tháng trong 2 năm theo giá gạo tẻ trung bình ở địa phương.

b) Hộ không phải di chuyển, nhưng bị thu hồi đất sản xuất nếu được giao đất mới, tuỳ theo diện tích đất hiện có của các hộ gia đình được cấp có thẩm quyền giao bị thu hồi, thì mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ quy định như sau:

- Thu hồi dưới 50% diện tích đất được hỗ trợ 10 kg gạo/khẩu/tháng.

- Thu hồi từ 50% đến dưới 80% diện tích được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.

- Thu hồi từ 80% diện tích đất trở lên được hỗ trợ 20 kg gạo/khẩu/tháng.

Thời gian hỗ trợ trong 2 năm kể từ ngày bàn giao đất, theo giá gạo tẻ trung bình ở địa phương.

c) Hình thức chi trả: Tổng giá trị hỗ trợ lương thực được xác định tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và được chi trả bằng tiền mỗi quý một lần vào tháng đầu tiên của quý theo giá trị tại thời điểm hỗ trợ.

2. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng hiện đang sinh sống cùng gia đình được xác định là hộ nông nghiệp, khi phải di chuyển cùng gia đình được hỗ trợ một lần bằng tiền 500.000 đồng/người. Mức hỗ trợ này thay thế các khoản hỗ trợ về đời sống như: Hỗ trợ lương thực, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tiền sử dụng điện thắp sáng, hỗ trợ về chất đốt…

Điều 16. Quy định cụ thể điểm đ khoản 1 điều 26 về hỗ trợ sản xuất

Trường hợp hộ tái định cư phải khai hoang để đảm bảo đủ đất sản xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì các hộ tái định cư được hỗ trợ theo diện tích đất thực tế khai hoang, mức hỗ trợ cụ thể như sau:

- Khai hoang để làm nương định canh: 5,0 triệu đồng/ha

- Khai hoang để làm ruộng nước: 7,5 triệu đồng/ha

UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm thống kê diện tích đất thực tế khai hoang của các hộ để xác định mức hỗ trợ.

Điều 17. Quy định cụ thể điều 27 về hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi ngành nghề, mua sắm công cụ lao động

1. Hỗ trợ chi phí đào tạo

- Lao động nông nghiệp, lao động tại đô thị, sau khi tái định cư chuyển sang nghề phi nông nghiệp, là nhân khẩu tái định cư hợp pháp, có đơn đề nghị được UBND xã, phường, thị trấn và Ban quản lý dự án tái định cư các huyện, thị xã xác nhận được hỗ trợ chi phí đào tạo để chuyển đổi ngành nghề theo dự toán được UBND tỉnh phê duyệt.

- Phương thức chi trả: Kinh phí được chi trả cho các tổ chức đào tạo theo hợp đồng đào tạo giữa Ban quản lý dự án TĐC các huyện, thị xã với cơ sở đào tạo. Trường hợp chi trả trực tiếp cho đối tượng đào tạo phải có chứng chỉ của cơ sở đào tạo.

Người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi ngành nghề sang ngành nghề phi nông nghiệp thì không được giao đất sản xuất nông nghiệp.

2. Hỗ trợ chi phí mua sắm công cụ lao động.

Lao động nông nghiệp sau khi tái định cư chuyển sang nghề phi nông nghiệp được hỗ trợ chi phí mua sắm công cụ lao động làm nghề mới, mức hỗ trợ như sau:

- Hỗ trợ 01 lần mức hỗ trợ 5 triệu đồng/ 01 đối tượng lao động.

- Hình thức hỗ trợ: Thanh toán trực tiếp cho người lao động đã có chứng chỉ đào tạo nghề và có giấy phép đăng ký kinh doanh.

- Thời hạn hỗ trợ: Sau 6 tháng kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới.

Điều 18. Quy định cụ thể điều 29 về hỗ trợ hộ tái định cư tự nguyện di chuyển

Hộ tái định cư tự nguyện di chuyển được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

- Hỗ trợ tiền xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại điểm tái định cư đối với các hộ có nhà ở là nhà xây, mức hỗ trợ theo quy định tại điều 13 Quyết định này.

- Hỗ trợ gia đình chính sách theo mức hỗ trợ một lần bằng tiền 01 triệu đồng/ hộ hưởng trợ cấp.

- Hỗ trợ chi phí di chuyển, hỗ trợ đời sống, hỗ trợ khác theo mức hỗ trợ quy định tại điểm a, b khoản 4 điều 14; điểm a, b khoản 1 điều 15 và điều 20 quy định tại Quyết định này.

- Được hỗ trợ một lần bằng tiền 5 triệu đồng/ người. Khoản hỗ trợ này thay thế cho các khoản: Hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi ngành nghề, hỗ trợ y tế, hỗ trợ giáo dục, tiền sử dụng điện thắp sáng, hỗ trợ chất đốt.

Điều 19. Quy định cụ thể điều 30 về hỗ trợ thôn, bản bị ảnh hưởng khi thực hiện dự án thủy điện Sơn La

1. Đối với bản không phải di chuyển hoặc phải di chuyển một phần bị thiệt hại một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng, công trình công cộng (Công trình điện, công trình nước, giao thông, thủy lợi, nhà văn hoá…) thì được xem xét hỗ trợ đầu tư, cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới đảm bảo phục vụ sản xuất, đời sống cho nhân dân. UBND tỉnh xem xét quyết định mức độ đầu tư hợp lý trong phạm vi tổng mức vốn đầu tư giao cho tỉnh.

2. Hỗ trợ khai hoang, phục hoá, mở rộng diện tích đất sản xuất để tăng thêm quỹ đất bồi thường cho các hộ bị mất đất sản xuất được hỗ trợ chi phí khai hoang, phục hoá, mức hỗ trợ như sau:

- Khai hoang để làm nương định canh: 5,0 triệu đồng/ha

- Khai hoang để làm ruộng nước: 7,5 triệu đồng/ha

UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm thống kê diện tích đất thực tế khai hoang của các tổ chức hoặc cá nhân, hộ gia đình để xác định mức hỗ trợ.

Điều 20. Quy định cụ thể khoản 5, khoản 7 điều 31 về hỗ trợ khác

1. Khuyến khích di chuyển theo tiến độ: Hộ tái định cư di chuyển theo đúng kế hoạch, tiến độ được thưởng một lần như sau:

- Trường hợp di chuyển trong phạm vi nội xã: 3 triệu đồng/01 hộ

- Trường hợp di chuyển trong phạm vi nội huyện: 4 triệu đồng/01 hộ

- Trường hợp di chuyển ra ngoài huyện: 5 triệu đồng/01 hộ

2. Các xã phải thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính do thực hiện tái định cư dự án thủy điện Sơn La được hỗ trợ kinh phí điều chỉnh địa giới hành chính. Việc thanh toán kinh phí điều chỉnh địa giới hành chính được thực hiện theo phương thức chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho đơn vị triển khai thực hiện, hồ sơ thanh toán thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN.

Điều 21. Quy định cụ thể điều 32 về tổ chức bồi thường thiệt hại

1. Huyện, thị xã có hộ tái định cư di chuyển (Nơi đi) thành lập Hội đồng bồi thường di dân do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ủy ban huyện làm Chủ tịch Hội đồng.

Thành phần Hội đồng, nhiệm vụ Hội đồng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và các quy định hiện hành về bồi thường hỗ trợ và tái định cư.

2. UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phê duyệt phương án bồi thường, di dân tái định cư Dự án thủy điện Sơn La.

Điều 22. Quy định về thực hiện chi trả bồi thường, di dân tái định cư

1. Trường hợp tái định cư trong phạm vi 01 huyện các khoản bồi thường và hỗ trợ phải chi trả gồm:

- Bồi thường giá trị đất (đối với hộ tái định cư tự nguyện).

- Bồi thường phần chênh lệch đất giữa nơi đi và nơi đến (Nếu có)

- Bồi thường và hỗ trợ nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở

- Bồi thường cây hàng năm, vật nuôi trên đất có mặt nước.

- Bồi thường, hỗ trợ cây lâu năm.

- Bồi thường rừng trồng.

- Hỗ trợ đời sống

- Hỗ trợ kinh phí đối với gia đình chính sách.

- Hỗ trợ di chuyển:

+ Cước vận chuyển bằng ô tô đối với tài sản, đại gia súc của các hộ tái định cư di chuyển đến điểm tái định cư mới.

+ Chi phí tháo dỡ, bốc xếp.

+ Chi phí vận chuyển bộ từ nhà đến nơi tập kết để bốc lên xe vận chuyển đến điểm tái định cư mới; hỗ trợ vận chuyển từ nơi ở cũ đến nơi ở mới bằng hình thức vận chuyển bộ đối với các điểm không có ô tô hoặc các hộ thực hiện vận chuyển bộ theo cam kết.

+ Cước vận chuyển bằng đường thủy.

 - Tiền vé ô tô đến nơi ở mới.

- Hỗ trợ di chuyển mồ, mả, ao hồ.

- Chi trả tiền thưởng di chuyển đúng kế hoạch, tiến độ.

- Hỗ trợ chi phí mở đường vận chuyển bộ.

- Hỗ trợ đời sống bao gồm: Hỗ trợ chất đốt, y tế, giáo dục, điện thắp sáng và hỗ trợ lương thực

- Hỗ trợ đối với Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định.

- Hỗ trợ sản xuất.

- Hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi ngành nghề, mua sắm công cụ lao động.

- Các khoản hỗ trợ khác.

2. Trường hợp tái định cư thuộc phạm vi 2 huyện, thị xã; UBND Tỉnh giao UBND các huyện, thị xã đón hộ tái định cư thực hiện chi trả, quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ di dân tái định cư. Căn cứ điều kiện cụ thể, UBND huyện, thị xã đón hộ tái định cư ký hợp đồng với UBND huyện có hộ tái định cư ngoài huyện theo từng công việc cụ thể và có trách nhiệm thanh toán chi trả cho huyện có hộ tái định cư ngoài huyện toàn bộ kinh phí bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại điểm 4 điều 22.

3. Trách nhiệm phối hợp trong công tác chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp tái định cư trong phạm vi 2 huyện:

 a) Đối với UBND huyện có hộ tái định cư ngoài huyện (Nơi đi):

- Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ tài liệu liên quan đến phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ của các hộ tái định cư di chuyển ra ngoài huyện.

- Chủ động phối hợp với UBND huyện, thị xã nơi đón hộ tái định cư thực hiện việc chi trả các khoản bồi thường, hỗ trợ.

- Thực hiện đúng cam kết hợp đồng triển khai công tác di dân tái định cư, cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu và phối hợp với UBND huyện đón nhận hộ tái định cư chi trả các khoản bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm bảo đúng quy trình, dân chủ, công khai, minh bạch, có sự giám sát của nhân dân.

b) Đối với UBND huyện, thị xã đón hộ tái định cư (Nơi đến):

- Thực hiện ký kết hợp đồng đối với huyện có hộ tái định cư ngoài huyện về công tác chi trả các khoản bồi thường, hỗ trợ.

- Phối hợp với UBND huyện có hộ tái định cư ngoài huyện trong công tác nhận bàn giao hồ sơ và các văn bản, quyết định phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ đối với các hộ di chuyển đến điểm tái định cư ngoài huyện.

- Phối hợp với Chi nhánh ngân hàng phát triển thực hiện chi trả các khoản bồi thường, hỗ trợ đối với các hộ tái định cư theo giá trị được phê duyệt. Việc chi trả thực hiện theo đúng quy trình, đảm bảo công khai, minh bạch, có sự giám sát của nhân dân.

 - Thực hiện lưu trữ toàn bộ hồ sơ, tài liệu về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định, chịu trách nhiệm quyết toán toàn bộ kinh phí bồi thường, hỗ trợ.

4. Quy định về quản lý, sử dụng chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp tái định cư thuộc phạm vi hai huyện, thị xã.

- Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích theo quy định của Chính phủ trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng điểm tái định cư:

- Kinh phí phục vụ công tác tổ chức thực hiện bồi thường và hỗ trợ được phân bổ như sau:

+ 50% chi cho công tác kiểm đếm, áp giá xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

+ 25% hỗ trợ cho công tác chi trả các khoản bồi thường, hỗ trợ tại huyện có hộ tái định cư di chuyển.

+ 25% chi cho công tác quản lý, chi trả các khoản bồi thường, hỗ trợ tại huyện, thị xã đón hộ tái định cư và chi cho hoạt động chung của Ban quản lý dự án di dân tái định cư huyện, thị xã đón hộ tái định cư.

- ủy ban nhân dân các huyện, thị xã đón hộ tái định cư được tạm ứng 70%-80% giá trị bồi thường để chi trả các khoản chi phí tổ chức kiểm đếm, áp giá bồi thường giải phóng mặt bằng của huyện có hộ tái định cư phải di chuyển. Nguồn kinh phí được chi trả đủ sau khi hoàn thành công tác bồi thường theo từng điểm tái định cư.

Điều 23. Xử lý chuyển tiếp

1. Các khoản kinh phí bồi thường, hỗ trợ đối với hộ tái định cư, hộ dân sở tại bị ảnh hưởng và các nội dung khác liên quan đến công tác di dân, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 459/QĐ-TTg ngày 12/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 01/2005/QĐ-UB ngày 09/01/2005 của UBND tỉnh Sơn La trước thời điểm Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành: được thanh toán, giải ngân theo nội dung quyết định do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 2. Các khoản kinh phí bồi thường, hỗ trợ đối với hộ tái định cư, hộ dân sở tại bị ảnh hưởng và các nội dung khác liên quan đến công tác di dân, tái định cư chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã được phê duyệt nhưng sau thời điểm Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành: thực hiện theo quy định tại Quyết định 02/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các quy định tại Quyết định này.

Điều 24. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng chính phủ và các nội dung quy định tại Quyết định này.

Điều 25. ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị -xã hội; các cơ quan thông tấn, báo chí của địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có kế hoạch tổ chức tuyên truyền sâu rộng tới mọi tầng lớp nhân dân để nhân dân hưởng ứng và chấp hành tốt chủ trương, chính sách di dân tái định cư ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng chính phủ và các nội dung quy định tại Quyết định này.

Điều 26. Các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ và các nội dung quy định tại Quyết định này được xét khen thưởng theo quy định hiện hành. Trường hợp vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật hiện hành.

Điều 27. Hiệu lực thi hành:

1. Các quy định về chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ đã quy định rõ chính sách (Không ủy quyền cho UBND tỉnh quy định chi tiết), được áp dụng và triển khai thực hiện kể từ ngày Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành.

2. Các quy định về chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La được Thủ tướng Chính phủ phân cấp cho UBND tỉnh quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện, được áp dụng và triển khai thực hiện kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: số 01/2005/QĐ-UB ngày 09/01/2005, số 38/2005/QĐ-UB ngày 04/4/2005, số 72/2006/QĐ-UBND ngày 02/11/ 2006, số 2689/QĐ-UBND ngày 02/11/2006 của UBND tỉnh Sơn La.

4. Trong quá trình tổ chức thực hiện quy định này, nếu có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung; các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thị xã đề xuất bằng văn bản, giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 28. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Nngành, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:

- Ban chỉ đạo nhà nước dự án TĐSL;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, CN, NN&PTNT;
- Ngân hàng phát triển VN;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, TT UBND tỉnh;
- Thành viên Ban chỉ đạo TĐC tỉnh;
- Văn phòng tỉnh ủy và các Ban của Đảng ;
- Văn phòng đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng HĐND và các ban HĐND tỉnh;
- Huyện ủy, HĐND các huyện, thị xã;
- Như Điều 28;
- Đăng Công báo;
- TT Lưu trữ - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TĐC (3). Biên 200b.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Chí Thức