Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 07/05/2007 Về Quy định phong trào thi đua toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 18/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Ngày ban hành: 07-05-2007
- Ngày có hiệu lực: 17-05-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-10-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1617 ngày (4 năm 5 tháng 7 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 20-10-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2007/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 07 tháng 5 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHONG TRÀO THI ĐUA TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBNĐ ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật An ninh Quốc gia ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/09/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND ngày 10/04/2006 của UBND tinh Lào Cai ban hành Quy định về công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Quyết định số 52/2006/QĐ-UBND ngày 13/06/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc Sửa đổi, bổ sung Điều 29 của Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND ngày 10/04/2006 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Đề án số 03/ĐATU và Đề án số 04/ĐATU ngày 3/1/2007 của Tỉnh ủy ban hành về đảm bảo an ninh nông thôn trên địa bàn và công tác an ninh- quốc phòng với nhiệm vụ phát triển kinh tế đối ngoại tỉnh Lào Cai, giai đoạn (2006-2010);
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh và Trưởng Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về phong trào thi đua toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh. Chỉ huy trưởng BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Trương Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
(Được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng)
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ PHONG TRÀO THI ĐUA TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 07/5/2007 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu thi đua: Bảo vệ an ninh chính trị, giữ vững chủ quyền an ninh biên giới, bảo đảm trật tự an toàn xã hội để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh Lào Cai; xây dựng các cấp ủy Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Điều 2. Yêu cầu thi đua: Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phải được quán triệt đến các thôn, bản, tổ dân phố, cán bộ, đảng viên về nhân dân, nêu cao tinh thần cảnh giác trước những âm mưu của các thế lực thù địch, bảo vệ Đảng, bảo vệ Chính quyền, bảo vệ người và tài sản của Nhà nước, tập thể và nhân dân. Kiên quyết đấu tranh với những âm mưu "diễn biến hòa bình", bạọ loạn lật đổ của các thế lực thù địch, sẵn sàng đối phó thắng lợi khi có tình huống xảy ra; ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực, tham nhũng và những tệ nạn xã hội. Toàn dân tham gia đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, giảm tai nạn giao thông và các tệ nạn xã hội khác trên địa bàn.
Điều 3. Đối tượng thi đua: Công dân Việt Nam, cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, đơn vị, cán bộ chiến sĩ Công an Nhân dân, Bộ đội Biên phòng, người nước ngoài có thành tích bảo vệ An ninh Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và giữ gìn An ninh trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tiêu chí đánh giá, chấm điểm: điểm tối đa 100 điểm.
1. Chấp hành tốt các Chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước: 10 điểm
- Thường xuyên tổ chức quán triệt đầy đủ các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến các đối tượng trên địa bàn (cơ quan, đơn vị, địa phương); nâng cao cảnh giác, tích cực phòng chống ngăn chặn có hiệu quả âm mưu "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, nâng cao chất lượng lực lượng Công an nhân dân. Bộ đội Biên phòng, sẵn sàng chiến đấu, đánh thắng địch trong mọi tình huống.
- Cò Nghị quyết chuyên đề hoặc kế hoạch thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh Tổ quốc trong cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm.
- Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đạt chỉ tiêu được giao về hộ gia đình văn hóa.
2. Công tác củng cố, xây dựng lục lượng: 10 điểm
- Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
- Tổ chức tốt các phong trào thi đua.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ, cải cách hành chính của nhà nước và của ngành.
- Không có vụ việc vi phạm kỷ luật nghiêm trọng từ cảnh cáo trở lên.
3. Công tác chuyên môn và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao: 60 điểm
- Hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao hàng năm.
- Làm tốt công tác quản lý, giáo dục, cảm hóa những người lầm lỗi tại cộng đồng,
- Quản lý tốt nhân khẩu, hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng. Có điểm khai báo tạm trú tạm vắng thuận lợi để phục vụ nhân dân.
- Vận động nhân dân giao nộp vũ khí, chất nổ, chất cháy và chủ động quản lý đúng quy định. Địa bàn không để xảy ra cháy, nổ, sử dụng vũ khí, chất nổ trái phép.
- Làm tốt công tác vận động đối tượng ra tự thú, tự báo, không để đối lượng truy nã, gây án bỏ trốn ẩn náu trên địa bàn. Có hòm thư tố giác tội phạm.
- Phối kết hợp với các ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang thực hiện có hiệu quả các nghị quyết liên tịch, các quy chế phối hợp công tác AN - TT.
- Vận động CBCNVC, nhân dân chấp hành tốt và tham gia học tập thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng,. pháp luật của Nhà nước và của địa phương, các cuộc vận động, các phong trào do Đảng, Chính quyền, các ngành, đoàn thể phát động. Các cơ quan doanh nghiệp, các thôn bản có nội quy, hương ước, quy ước bảo vệ an ninh- trật tự. Đảm bảo cơ quan. doanh nghiệp, trường học an toàn không có tội phạm và tệ nạn xã hội.
4. Kết họp kinh tế với quốc phòng: 10 điểm
- Các chương trình phát triển kinh tể phải gắn hiệu quả kinh tế với việc bão vệ an ninh chính trị, chủ quyền biên giới quốc gia.
- Bảo vệ tốt các công trình quốc phòng có trên địa bàn;
- Xây dựng quỹ quốc phòng an ninh đạt kế hoạch, sử dụng hợp lý, đúng mục đích.
5. Thực hiện chính sách hậu phương: 10 điểm
- Thực hiện tốt chính sách hậu phương đối với các thương - bệnh binh, gia đình liệt sĩ, Gia đình có công với nước, anh hùng lực lượng vũ trang. Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, cán bộ Công an, Biên phòng nghỉ hưu, gia đình quân nhân tại ngũ... Đối với cấp xã, phường, thị trấn được công nhận làm tốt công tác Thương binh - Liệt sỹ và chăm sóc Người có công theo Quyết định 599/QĐ-UB ngày 01/12/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định công nhận danh hiệu “Xã, phường, thị trấn làm tốt công tác Thương binh- Liệt sỹ và Người có công”.
Điều 5. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
1. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước: thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/09/2005 của Chính phủ.
2. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng: thực hiện theo quy định và hướng dẫn của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
3. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của UBND tỉnh:
3.1. Cờ Thi đua của UBND tỉnh: tặng cho đơn vị có thành tích đạt điểm thi đua từ 95 điểm trở lên (theo Điều 3 của Qui định này) và là đơn vị tiêu biểu xuất sắc nhất các khối sau đây :
- Các phòng, ban trực thuộc Công an tỉnh.
- Công an các huyện, thành phố.
- Các phòng, ban trực thuộc BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Các Đồn Biên phòng thuộc Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Công an các phường, thị trấn.
- Các xã, phường biên giới.
- Các xã vùng cao.
- Các xã vùng thấp.
- Các cơ quan Văn hóa (gồm cả các đơn vị trực thuộc huyện, thành phố, Sở, ban, ngành, Đoàn thể).
- Các cơ quan Kinh tế (gồm cả các đơn vị trực thuộc huyện, thành phố, sở, ban, ngành, đoàn thể).
- Các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh.
- Các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh dịch vụ.
3.2. Đơn vị Quyết thắng: tặng cho các đơn vị lực lượng vũ trang và Công an xã, cỏ đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định 29/2006/QĐ-UBND nua) 10/04/2006 của UBND tỉnh.
3.3. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh :
3.3.1. Tặng cho các Sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, các xã, phường, thị trấn không được tặng cờ nhưng phải đạt điểm thi đua (theo Điều 4 của Qui định này) từ 90 điểm trở lên.
3.3.2. Tặng cho cán bộ, công chức; chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng thuộc Công an và Biên phòng tỉnh có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định 29/2006/QĐ-UBND ngày 10/04/2006 của UBND tỉnh.
3.3.3. Tặng cho Công an xã, các đơn vị thuộc huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, doanh nghiệp, bảo vệ các cơ quan, xí nghiệp, bảo vệ dân phố, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng thôn, bản và nhân dân có thành tích tiêu biểu xuất sắc về công tác bảo vệ an ninh Tổ quốc, được Chủ tịch UBND huyện, thành phố hoặc Giám đốc công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh khen thưởng vó thành tích bảo vệ an ninh Tổ quốc 3 năm liên tục
3.4. Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh: tặng cho cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định 29/2006/QĐ-UBND ngày 10/04/2006 của UBND tỉnh Lào Cai.
4. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cưa Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố: Do các đơn vị, địa phương qui định cụ thể theo Quyết định 29/2006/QĐ-UBND ngày 10/04/2006 của UBND tỉnh Lào Cai.
Điều 6. Đăng ký Cờ thi đua và các danh hiệu thi đua của UBND tỉnh:
UBND các huyện, thành phố, các cơ quan Đảng, Nhà nuớc, sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp; các xã, phường, thị trấn đăng ký thi đua và tổng hợp danh sách đăng ký với UBND tỉnh (qua Công an tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh), Công an tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh) trước ngày 20/2 hàng năm (năm 2007 sau 30 ngày khi Quyết định có hiệu lực thi hành). Riêng các đơn vị thuộc Biên phòng do Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, thời gian tổng hợp báo cáo UBND tỉnh cũng dược quy định như trên.
Điều 7. Thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng:
1. Các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Nhà nước, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của UBND tỉnh:
- Tờ trình của Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp trình Chủ tịch UBND tỉnh xét khen thưởng.
- Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng thi đua khen thưởng các huyện, thành phố, sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, xã, phường, thị trấn.
- Bản báo cáo thành tích của tập thể cá nhân có xác nhận của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và xác nhận của huyện, thành phố.
- Biên bản kiểm phiếu,
- Công nhận sáng kiến, sáng chế, cải tiến kỹ thuật.
Hồ sơ khen thưởng gửi về Thường trực Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc các cấp xét duyệt và gửi về Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh trước ngày 1/8 hàng năm. Riêng các đơn vị thuộc Công an, Biên phòng thực hiện xét khen thưởng vào dịp tổng kết năm.
Điều 8. Tổng kết và khen thưởng:
Việc bình xét đề nghị khen thưởng tiến hành theo trình tự từ cơ sở lên đến cấp tỉnh.
Điều 9. Một số Quy định khác:
- Tập thể, cá nhân là lực lượng Công an do Giám đốc Công an tỉnh khen thưởng theo thẩm quyền.
- Tập thể, cá nhân thuộc lực lượng Biên phòng do Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh khen thưởng theo thẩm quyền.
- Lực lượng Công an xã, bảo vệ dân phố, bảo vệ các cơ quan, xí nghiệp. Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng thôn, bản và nhân dân do Chủ tịch UBND các huyện, thành phố khen thưởng theo thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Công an tỉnh là Cơ quan Thường trực phong trào quần chúng bảo vệ An ninh Tổ quốc, có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh. Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh hướng dẫn các huyện, thành phố, các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp triển khai thực hiện phong trào thi đua này.
Điêu 11. Báo, Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền về phong trào thi đua quần chúng bảo vệ An ninh Tổ quốc. Phát hiện nêu gương phổ biến các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào quần chúng bảo vệ An ninh Tổ quốc. Nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, những cách làm mới, làm hay để nhân rộng cổ vũ phong trào thi đua ngày càng phát triển, đồng thời đấu tranh phê phán các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, ....
Điều 12. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc, các Đoàn thể, Tổ chức xã hội, Tổ chức nghề nghiệp phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ chức phong trào thi đua bảo vệ An ninh Tổ quốc, tuyên truyền động viên các thành viên, các đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tham gia thi đua và giám sát việc thực hiện thi đua khen thưưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 13. Nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương: Tổ chức phát động phong trào thi đua và nhân rộng điển hình tiên tiến; đăng ký thi đua, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương mình; lựa chọn các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc khen thưởng kịp thời hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.