cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 20/04/2007 Sửa đổi Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 06/2007/QĐ-UBND (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 18/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 20-04-2007
  • Ngày có hiệu lực: 30-04-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-10-2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 539 ngày (1 năm 5 tháng 24 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-10-2008
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-10-2008, Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 20/04/2007 Sửa đổi Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 06/2007/QĐ-UBND (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 10/10/2008 Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 18/2007/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 20 tháng 4 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ĐƯỢC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/2007/QĐ-UBND NGÀY 02/02/2007 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định tại nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;

Căn cứ quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 02/02/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang;

Xét đề nghị của giám đốc sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 02/02/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang như sau :

I. Sửa đổi, bổ sung khoản 1; sửa đổi điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 và bổ sung khoản 5 của Điều 7 như sau :

1. Nội dung thẩm định dự án (Báo cáo KTKT) ĐTXDCT gồm:

1.1. Nội dung thẩm định dự án ĐTXDCT :

a) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;

b) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; khả năng hoàn trả vốn vay; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; kết quả thẩm định thiết kế cơ sở; giải pháp phòng, chống cháy nổ; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

c) Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở :

- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng; sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào;

- Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng chống cháy nổ;

- Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.

1.2. Nội dung thẩm định Báo cáo KTKT ĐTXDCT :

- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện; phân tích tài chính, hiệu quả về kinh tế – xã hội.

- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi, bao gồm: sự   phù hợp với quy hoạch được duyệt; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng; khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ; khả năng hoàn trả vốn vay; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình.

2. Thẩm quyền thẩm định dự án (Báo cáo KTKT) ĐTXDCT do cấp tỉnh quyết định đầu tư:

b) Công trình chỉ phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT :

* Cơ quan đầu mối thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT: sở Kế hoạch & Đầu tư.

Sở Kế hoạch & đầu tư có trách nhiệm nhận hồ sơ trình thẩm định Báo cáo KTKT XDCT từ chủ đầu tư (bao gồm kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công-dự toán) và tổ chức lấy ý kiến từ các sở ban ngành có liên quan để tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư xem xét quyết định.

* Trước khi gởi hồ sơ trình thẩm định báo cáo KTKTXDCT, chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình, trường hợp cần thiết thì có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định. Đối với công trình có liên quan đến môi trường; phòng, chống cháy, nổ; an ninh, quốc phòng thì khi thẩm định thiết kế bản vẽ thi công phải lấy ý kiến của các cơ quan quản lý về những lĩnh vực này (Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công theo mẫu quy định tại phụ lục số 4 của thông tư số 02).

3. Thẩm quyền thẩm định dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) do cấp huyện quyết định đầu tư :

b) Công trình chỉ phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT:

* Cơ quan đầu mối thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT: phòng Tài chính- Kế hoạch.

Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm nhận hồ sơ trình thẩm định Báo KTKT từ chủ đầu tư (bao gồm kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công-dự toán) và tổ chức lấy ý kiến từ các sở ban ngành có liên quan để tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư xem xét quyết định.

* Trước khi gởi hồ sơ trình thẩm định báo cáo KTKTXDCT, chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình, trường hợp cần thiết thì có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định. Đối với công trình có liên quan đến môi trường; phòng, chống cháy, nổ; an ninh, quốc phòng thì khi thẩm định thiết kế bản vẽ thi công phải lấy ý kiến của các cơ quan quản lý về những lĩnh vực này (Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công theo mẫu quy định tại phụ lục số 04 của thông tư số 02).

5. Thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy :

Đối với các công trình (hạng mục công trình) thuộc danh mục quy định tại phụ lục 3 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Phòng cháy và chữa cháy: cơ quan đầu mối thẩm định dự án (báo cáo KTKT) có trách nhiệm lấy ý kiến của phòng Cảnh sát phòng cháy - chữa cháy trực thuộc Công an tỉnh để tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư xem xét quyết định.

II. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau :

Điều 8. Nội dung hồ sơ trình thẩm định dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT).

1. Nội dung hồ sơ trình thẩm định dự án ĐTXDCT:

- Tờ trình thẩm định dự án theo mẫu tại phụ lục số 1 của thông tư số 02;

- Dự án đầu tư xây dựng công trình gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở;

- Văn bản cho phép đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia; văn bản chấp thuận về quy hoạch ngành đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành; văn bản chấp thuận về quy hoạch xây dựng đối với dự án không có trong quy hoạch xây dựng;

- Các văn bản pháp lý có liên quan.

Sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì, phối hợp sở Xây dựng có văn bản hướng dẫn các chủ đầu tư nội dung dự án ĐTXDCT.

2. Nội dung hồ sơ trình thẩm định Báo cáo KTKT XDCT:

- Tờ trình thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật XDCT theo mẫu tại phụ lục số 5 của thông tư số 02;

- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật XDCT bao gồm phần thuyết minh và thiết kế bản vẽ thi công;

- Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, kèm theo văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan (nếu có).

III. Sửa đổi khoản b, bổ sung khoản c, d của Điều 9 như sau:

b) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án (hoặc báo cáo KTKT) XDCT.

c) Cơ quan đầu mối khi trình kết quả thẩm định dự án (báo cáo KTKT) XDCT phải gởi kèm dự thảo quyết định đầu tư (quyết định phê duyệt dự án: theo mẫu tại phụ lục số 3 của nghị định 16; quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật XDCT theo mẫu tại phụ lục số 7 của thông tư 02).

d) Thiết kế bản vẽ thi công của Báo cáo KTKT XDCT được duyệt phải được chủ đầu tư đóng dấu xác nhận trước khi thực hiện các bước tiếp theo và tổ chức thi công công trình.

IV. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 của Điều 12 như sau :

1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định (tự thực hiện nếu có năng lực hoặc thuê nhà thầu tư vấn nếu không đủ năng lực), phê duyệt thiết kế kỹ thuật-dự toán (hạng mục) công trình đối với những công trình xây dựng phải lập dự án.

Việc phê duyệt phải đảm bảo phù hợp thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư đã được người có thẩm quyền phê duyệt trong quyết định đầu tư và phải phù hợp quy định về quản lý đầu tư xây dựng.

Đối với các công trình (hạng mục công trình) thuộc danh mục quy định tại phụ lục 3 nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Phòng cháy và chữa cháy: song song với việc thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình, chủ đầu tư phải trình cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy. Văn bản thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy là một trong những căn cứ để chủ đầu tư phê duyệt thiết kế-dự toán công trình.

V. Sửa đổi điểm b khoản 1, sửa đổi điểm đ khoản 1 và bổ sung điểm e khoản 1 của Điều 26 như sau:

b) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt; công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật XDCT. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để theo dõi, quản lý;

đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá;

e) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.

Điều 2. Xử lý chuyển tiếp

1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt trước ngày quyết định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải làm thủ tục phê duyệt lại dự án, các công việc tiếp theo được thực hiện theo quy định tại quyết định này.

2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình chưa được phê duyệt thì thực hiện theo quy định tại quyết định này.

Điều 3. Điều khoản thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, giám đốc sở Xây dựng, giám đốc sở Kế hoạch & Đầu tư, giám đốc sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Kim Yên