cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 13/04/2007 Về phong trào thi đua Thu, nộp ngân sách nhà nước giai đoạn (2007-2010) trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 15/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 13-04-2007
  • Ngày có hiệu lực: 23-04-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-12-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1685 ngày (4 năm 7 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 03-12-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 03-12-2011, Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 13/04/2007 Về phong trào thi đua Thu, nộp ngân sách nhà nước giai đoạn (2007-2010) trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 23/11/2011 Quy định về phong trào thi đua thu, nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2007/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 13 tháng 4 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHONG TRÀO THI ĐUA THU, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN (2007 - 2010) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/09/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND ngày 10/04/2006 của UBND tinh Lào Cai ban hành Quy định về công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Quyết định số 52/2006/QĐ-UBND ngày 13/06/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc Sửa đổi, bổ sung Điều 29 của Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND ngày 10/04/2006 của UBND tỉnh Lào Cai;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Trưởng Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bàn Quy định về phong trào thi đua Thu, nộp ngân sách Nhà nước giai đoạn (2007- 2010) trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Hải Quan, Trưởng Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

(Được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng).

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHONG TRÀO THI ĐUA THU, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN (2007 - 2010) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 13/4/2007 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu thi đua: Phấn đấu thực hiện tăng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai hàng năm tăng từ 15% trở lên so với số thực hiện của năm trước. Động viên khuyến khích tuyên dương và ghi nhận thành tích của các đơn vị, cá nhân làm nhiệm vụ thu ngân sách, các tổ chức, đơn vị, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh, sự nghiệp, dịch vụ thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước hàng năm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Yêu cều thi đua: Phong trào thi đua Thu, nộp ngân sách Nhà nước giai đoạn (2007 -2010) phải được quán triệt đến từng tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, sự nghiệp, dịch vụ có nghĩa vụ thu, nộp ngân Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Đối tượng thi đua:

- Các đơn vị thu ngân sách: Cục Thuế, Cục Hải Quan, Chi Cục Thuế; các huyện, thành phố, các Chi cục Hải Quan.

- Các đơn vị nộp ngân sách là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, sự nghiệp, dịch vụ, bao gồm :

+ Các doanh nghiệp, Hợp tác xã;

+ Các đơn vị sự nghiệp được giao kế hoạch thu hàng năm;

+ Các hộ gia đình và cá nhân sản xuất kinh doanh.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Các danh hiệu Thi đua, hình thức khen thưởng:

1. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước: Thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/09/2005 của Chính phủ.

2. Các danh hiệu Thi đua, hình thức khen thưởng của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế, Tổng Cục Hải Quan: thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế, Tổng Cục Hải Quan.

3. Các danh hiệu Thi đua, hình thức khen thưởng, của UBND tỉnh:

- Cờ Thi đua của UBND tỉnh,

- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.

Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trên, UBND tỉnh còn tặng 4 giải thưởng đặc biệt, 4 giải thưởng khuyến khích.

Điều 5. Tiêu chuẩn khen thưởng :

5.1. Tiêu chuẩn chung :

- Đối vói các tổ chức, cá nhân được giao chỉ tiêu thu, nộp ngân sách Nhà nước lấy mức độ hoàn thành nhiệm vụ thu, nộp ngân sách Nhà nước so với chỉ tiêu được UBND tỉnh giao và so với số thực hiện năm trước làm căn cứ để xét khen thưởng.

- Đối với các tổ chức, cá nhân không được giao chỉ tiêu thu, nộp ngân sách Nhà nước lấy số thu, nộp năm sau so sánh với số thu, nộp của năm trước làm căn cứ để xét khen thưởng.

- Đối với đơn vị thu: tiến độ thực hiện đến hết 9 tháng đầu năm phải đạt tối thiểu 70% kế hoạch năm trở lên, phải có xác nhận của cơ quan Kho bạc Nhà nước về số thu ngân sách 9 tháng và cả năm, có số thực thu năm xét thi đua vượt kế hoạch giao và cao hơn số thu năm trước (không tính số thu về tiền sử dụng đất).

- Đối với các đơn vị nộp: số nộp ngân sách 9 tháng đầu năm phải đạt 70% kế hoạch cả năm trở lên; so nộp cả năm phải đạt 100% số phát sinh phải nộp cả năm (về thuế, phí, lệ phí) và tổng số thực nộp năm xét thi đua phải vượt kế hoạch giao. Đồng thời phải có xác nhận của cơ quan Thuế hoặc cơ quan Hải quan về số đã nộp 9 tháng, cả năm và số phát sinh phải nộp cả năm (số phát sinh phải nộp cả năm xác định trên cơ sở tờ khai thuế của đơn vị).

- Các đơn vị thu, nộp ngân sách không có người vi phạm pháp luật và chính sách của Nhà nước đen mức phải xử lý từ cảnh cáo trở lên. Trường hợp các đơn vị có các cá nhân thuộc đơn vị mình trực tiếp quản lý trong năm có vi phạm pháp luật hoặc các chính sách của Nhà nước phải xử lý từ mức cảnh cảo trở lên thì năm đó đơn vị sẽ không được đề nghị các hình thức khen thưởng.

5.2. Tiêu chuẩn cụ thể:

5.2.1. Cờ Thi đua UBND tỉnh (ngoài các tiêu chuẩn chung ở trên):

a) Đối với đơn vị thu: có số thu vượt kế hoạch UBND tỉnh giao 15%.

b) Đối với đơn vị nộp:

Các đơn vị có số nộp theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng: có tỷ lệ nộp vượt kế hoạch giao 25% hoặc cao hơn số nộp năm trước từ 30% trở lên.

- Các đơn vị có số nộp theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao từ 500 triệu đến dưới tỷ đồng: có tỷ lệ nộp vượt kế hoạch giao 20% hoặc cao hơn số nộp năm trước từ 25% trở lên.

- Các đơn vị có số nộp theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 Tỷ đồng: có tỷ lệ nộp vượt kế hoạch giao 15% hoặc cao hơn số nộp năm trước từ 20% trở lên.

- Các đơn vị có số nộp theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng: có tỷ lệ nộp vượt kế hoạch giao 10% hoặc cao hơn số nộp năm trước từ 15% trở lên.

- Các đơn vị có số nộp theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao từ 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng: có tỷ lệ nộp vượt kế hoạch giao 1% hoặc cao hơn số nộp năm trước lừ 10% trở lên.

- Các đơn vị có số nộp theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao trên 10 tỷ đồng: có tỷ lệ nộp vượt kế hoạch giao 5% hoặc cao hơn số nộp năm trước từ 7% trở lên.

5.2.2. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh (ngoài các tiêu chuẩn chung ở trên):

a) Đối với đơn vị thu: có số thu vượt kế hoạch UBND tỉnh giao từ 10% đến dưới 15%.

b) Đối với đơn vị nộp:

- Các đơn vị có số nộp theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng: có tỷ lệ nộp vượt kế hoạch giao từ 10% đến dưới 25% hoặc cao hơn số nộp năm trước từ 15% đến dưới 30%.

- Các đơn vị có số nộp theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng: có tỷ lệ nộp vượt kế hoạch giao từ 10% đến dưới 20% hoặc cao hơn số nộp năm trước từ 15% đến dưới 25%.

- Các đơn vi có số nộp theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng: có tỷ lệ nộp vượt kế hoạch giao từ 10% đến dưới 15% hoặc cao hơn số nộp năm trước từ 10% đến dưới 20%.

- Các đơn vị có số nộp theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng: có tỷ lệ nộp vượt kế hoạch giao từ 7% đến dưới 10% hoặc cao hơn số nộp năm trước từ 10% đền dưới 15%.

- Các đơn vị có số nộp theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao từ 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng : có tỷ lệ nộp vượt kế họach giao từ 5% đến dưới 7% hoặc cao hơn số nộp năm trước từ 5% đến dưới 10%.

- Các đơn vị có số nộp theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao trên 10 tỷ đồng : có tỷ lệ nộp vượt kế hoạch giao từ 2% đến dưới 5% hoặc cao hơn so nộp năm trước từ 3% đến dưới 7%.

5.2.3. Khen thưởng cho cán bộ, công chức thuộc Cục thuế, Cục Hải Quan; thực hiện theo Quyết định 29/2006/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 của UBND tỉnh Lào Cai.

5.2.4. Giải thưởng khác (ngoài các tiêu chuẩn chung): chọn trong số các đơn vị được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh đê trao các giải thưởng sau:

a) Tặng 04 Giải đặc biệt cho:

- 1 đơn vị thu và 1 đơn vị nộp có số thu, nộp tuyệt đối vượt cao nhất so với kế hoạch hoặc số thu, nộp của năm trước

- 1 đơn vị thu và 1 đơn vị nộp có tỷ lệ % vượt kế hoạch hoặc vượt số thực hiện của năm trước cao nhất.

* Với điều kiện:

+ Đơn vị thu vượt kế hoạch từ 3 tỷ đồng trở lên.

+ Đơn vị có số nộp vượt số thực hiện của năm trước từ 0,5 tỷ đồng trở lên.

b) Tặng Giải khuyến khích cho: 1 đơn vị có số thu vượt số thực hiện năm trước sớm nhất; 1 đơn vị có số thu hoàn thành kế hoạch sớm nhất; 1 tổ chức hoặc cá nhân có số nộp vượt số thực hiện năm trước sớm nhất; 1 tổ chức hoặc cá nhân có số nộp vượt kế hoạch sớm nhất (chỉ xét trong số các đơn vị có số thu từ 2 tỷ đồng trở lên và tổ chức, cá nhân có số nộp từ 1 tỷ đồng trở lên).

5.2.5. Giấy khen của Cục Thuế, Cục Hải Quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: do Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quy định.

Điều 6. Mức thưởng:

- Cờ Thi đua của UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng 5.000.000 đồng.

- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng cho tập thể là 600.000 đồng, cá nhân 300.000 đồng.

- Giải đặc biệt được thưởng 10 triệu đồng.

- Giải khuyến khích được thưởng 4 triệu đồng.

Điều 7. Đăng ký thi đua: Cơ quan, đơn vị đăng ký Cờ thi đua của UBND tỉnh qua UBND các huyện, thành phố, Cục Thuế, Cục Hải Quan. Các huyện, thành phố, Cục Thuế, Cục Hải Quan tổng hợp đăng ký với UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để tổng hợp danh sách đăng ký báo cáo UBND tỉnh (gửi về Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh) trước ngày 20/2 hàng năm (riêng năm 2007 sau 30 ngày kể từ ngày Quyết định có hiệu lực thi hành). Các giải thưởng và Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh không phải đăng ký thi đua,

Điều 8. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng:

- Tờ trình của huyện, thành phố, sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp trình đề nghị khen thưởng.

- Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng thi đua khen thưởng các huyện, thành phố, sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp.

- Báo cáo thành tích của tập thể cá nhân có xác nhận của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và xác nhận của huyện, thành phố.

Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Thường trực Ban chỉ đạo phong trào thu nộp ngân sách Nhà nước tỉnh Lào Cai (Sở Tài chính) trước ngày 31/01 hàng năm; Sở Tài chính tổng hợp thẩm định theo đúng bản Quy định này và trình UBND tỉnh (gửi Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh trước ngày 20/02 hàng năm); Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh trình UBND tỉnh quyết định trước ngày 15/03 hàng năm.

Điều 9. Tổng kết và khen thưởng: tổng kết và khen thưởng phong trào thi đua Thu, nộp ngân sách Nhà nước hàng năm được thực hiện cùng với Hội nghị tổng kết công tác TĐKT của tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Giao cho Sở Tài chính là Cơ quan Thường trực phong trào thi đua Thu, nộp ngân sách Nhà nước, có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải Quan, Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện tốt phong trào thi đua Thu, nộp ngân sách Nhà nước theo đúng các quy định trên và báo cáo đánh giá tổng kết phong trào thi đua thu, nộp ngân sách Nhà nước hàng năm gửi UBND tỉnh cùng với Tờ trình đề nghị khen thưởng (qua Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh).

Điều 11. Báo, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyên về phong trào thi đua thu, nộp ngân sách Nhà nước. Phát hiện nêu gương phổ biến các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào. Nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, những cách làm mới, làm hay để nhân rộng cổ vũ phong trào thi đua ngày càng phát triển, đồng thời đấu tranh phê phán các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong thu, nộp ngân sách Nhà nước.

Điều 12. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp phối hợp với Sở Tài chính trong phong trào thi đua Thu, nộp ngân sách Nhà nước, tuyên truyền động viên các tổ chức, cá nhân, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tham gia thi đua và giám sát việc thực hiện thi đua khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương.