cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 09/04/2007 Quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Nghệ An giao đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 30/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 09-04-2007
  • Ngày có hiệu lực: 19-04-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-09-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1235 ngày (3 năm 4 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 05-09-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 05-09-2010, Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 09/04/2007 Quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Nghệ An giao đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 65/2010/QĐ-UBND ngày 26/08/2010 Ban hành Quy định chính sách đối với nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, hành chính Nhà nước, sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị-xã hội các cấp ở tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 30/2007/QĐ-UBND

Vinh, ngày 09 tháng 04 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở NGHỆ AN GIAO ĐOẠN 2007 – 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29/04/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 169/2006/NQ – HĐND ngày 15/12/2006 của HĐND tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 8 về một số chế độ, chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Nghệ An giai đoạn 2007 đến 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 16/TTr.SNV ngày 08/01/2007

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Nghệ An giai đoạn 2007 đến 2010.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; Thay thế quyết định số 30/2001/QĐ.UB ngày 27/03/2001 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chính sách thu hút lao động có trình độ cao ở Nghệ An; Công văn của UBND tỉnh số 1876/CV-UB ngày 25/06/1999 về việc thu hút cán bộ khoa học kỷ thuật và công văn số 2424/CV-UB ngày 02/08/2001 về việc bổ sung một số chính sách phục vụ sắp xếp tổ chức, tinh giảm biên chế.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện , thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Đình Trạc

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 09/04/2007 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Văn bản này quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Nghệ An giai đoạn 2007 – 2010.

Điều 2. Đối tượng thu hút

1. Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ, Thạc sỹ, Sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi và cam kết công tác tại Nghệ An từ 3 năm trở lên.

2. Trí tuệ của các chuyên gia, các nhà khoa học trong và ngoài nước, các công trình khoa học công nghệ, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, các nghiên cứu sáng tạo được ứng dụng có hiệu quả trong thực tế tại Nghệ An.

3. Cán bộ, công chức, viên chức hiện công tác tại cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền chọn cử đi học  và tốt nghiệp thạc sỹ, tiến sỹ có đề tài nghiên cứu được UBND tỉnh chấp nhận.

Điều 3.  Phạm vi và lĩnh vực hỗ trợ, thu hút: Các chuyên ngành mà các cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh đang có nhu cầu và được UBND tỉnh công bố hàng năm.

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Chính sách đối với cán bộ thu hút về Tỉnh công tác

1. Được bố trí, sử dụng đúng chuyên môn, khả năng nghề nghiệp;

2. Được các cơ quan, đơn vị tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để phát huy trình độ, năng lực, sở trường và trưởng thành trong công tác.

3.Căn cứ năng lực thực tế, được ưu tiên trong xét chọn làm chủ nhiệm các đề tài, dự án khoa học công nghệ của các cấp trên địa bàn; được ưu tiên trong việc xét cử đi thi chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và tương đương.

4. Được ngân sách tỉnh trợ cấp một khoản ban đầu như sau:

- Giáo sư: 40.000.000 đồng

- Phó giáo sư, người có học vị tiến sỹ: 30.000.000 đồng

- Thạc sỹ: 20.000.000 đồng

- Sinh viên tốt nghiệp loại giỏi: 15.000.000 đồng

Các đối tượng nêu trên về nhận công tác tại các huyện miền núi cao được hỗ trợ thêm 8.000.000 đồng, công tác tại các huyện miền núi thấp được hỗ trợ thêm 5.000.000 đồng.

5. Các đối tượng trong thời gian tập sự, ngoài lương cơ bản còn được ngân sách tỉnh hỗ trợ 15% lương cơ bản.

6. Được tạo các điều kiện thuận lợi khác theo khả năng của tỉnh.

Điều 5. Chính sách thu hút trí tuệ, chất xám của các chuyên gia giỏi, các nhà khoa học trong và ngoài nước:

Các cơ quan, đơn vị có nhu cầu thu hút trí tuệ , chất xám của các chuyên gia giỏi, các nhà khoa học trong và ngoài nước về chuyên môn hoặc nghiên cứu khoa học thuộc chức năng, nhiemj vụ được giao thì được UBND tỉnh cho phép thực hiện thông qua hợp đồng thu hút. Định mức chi cho mỗi hợp đồng thu hút trí tuệ, chất xám không quá 50 triệu.

Hàng năm, Các Sở, ban, ngành, huyện, thành, thị, mỗi đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh được đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phép thực hiện một hợp đồng thu hút. Trường hợp đặc biệt thì có thể tăng thêm số lượng, nhưng không quá 03 cán bộ hợp đồng thu hút.

Đối với những công việc cần phải đầu tư chất xám, kinh phí lớn thì cơ quan, đơn vị lập đề án trình Hội đồng khao học của tỉnh xem xét, quyết định

Điều 6. Chính sách đối với cán bộ, công chức , viên chức được chọn cử đi học và tốt nghiệp thạc sỹ, tiến sỹ.

Cán bộ, công chức , viên chức thuộc biên chế hành chính sự nghiệp được cấp có thẩm quyền cử đi học tập nâng cao trình độ và đề tài nghiên cứu được UBND tỉnh chấp nhận, ngoài các chế độ tài chính hiện hành còn được ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm 20.000.000 đồng để hoàn thành luận án tiến sỹ, 15.000.000 đồng để hoàn thành luận văn thạc sỹ.

Điều 7. Quy trình thực hiện chính sách hỗ trợ và thu hút:

1.Các cơ quan, đơn vị cơ sở:

Hàng năm, tiến hành xây dựng kế hoạch hỗ trợ thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao gửi cấp trên trự tiếp.

2. Các Sở, ban, ngành, huyện, thành phố, thị xã:

Thẩm định nhu cầu và kế hoạch thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh ( qua Sở Nội vụ).

3. Sở Nội vụ thẩm định nhu cầu và kế hoạch hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

4. UBND tỉnh xem xét, quyết định kế hoạch hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của các cơ quan, đơn vị.

5. Sở Nội vụ thông báo kế hoạch hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đã được UBND tỉnh phê duyệt cho các cơ quan, đơn vị.

6. Các cơ quan, đơn vị triển khai thự hiện kế hoạch hỗ trợ, thu hút đã được UBND tỉnh phê duyệt.

7. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cấp các ngành tiến hành tiếp nhận, phân bổ cán bộ thu hút và thực hiện chế độ, chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Nhiệm vụ của Sở Nội vụ

1. Sở Nội vụ tham mưu, theo dõi, phối hợp và kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính ban hành hướng dẫn liên ngành về việc tổ chức, thực hiện chế độ chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2007 – 2010

3. Chủ trì, phối hợp với Đài truyền hình, Báo Nghệ An và các cơ sở đào tạo phổ biến, tuyên truyền chế độ chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.

4. Thẩm định nhu cầu và kế hoạch hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành, thị tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt kế hoạch hoạch hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

5. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các ngành liên quan thẩm định đề án của các cơ quan, đơn vị về việc thu hút chất xám của các chuyên gia giỏi, của các nhà khoa học trong và ngoài nước.

6. Thông báo kế hoạch hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao sau khi UBND tỉnh phê duyệt cho các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã để triển khai thực hiện.

7. Hàng năm, tham mưu xây dựng kế hoạch biên chế, trong đó chú ý các lĩnh vực tỉnh có nhu cầu để bố trí biên chế hợp lý nhất, tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách thu hút.

8. Tham mưu cho UBND tỉnh và chủ trì phối hợp các cấp, các ngành triển khai thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ đã được thu hút và cán bộ, công chức được chọn cử đi học tập nâng cao trình độ theo quy định tại chương II.

9. Tổ chức sơ kết, tổng kết chính sách thu hút nhằm đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác của số cán bộ đã được thu hút và công tác thu hút của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh chính sách thu hút cho phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

Điều 9. Nhiệm vụ của Sở tài chính

1. Phối hợp với Sở Nội vụ ban hành hướng dẫn liên ngành về việc tổ chức, thực hiện chế độ, chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2007 – 2010.

2. Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện chế độ, chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

Điều 10. Nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ:

Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định đề án của các cơ quan, đơn vị về thu hút chất xám của các chuyên gia giỏi, của các nhà khoa học trong và ngoài nước.

Điều 11. Nhiệm vụ của Liên đoàn Lao động tỉnh.

1. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.

2. Làm tốt công tác biểu dương khen thưởng các tập thể, các nhân thực hiện tốt chế độ, chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

3. Hàng năm, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị tôn vinh những các bộ đã được thu hút có nhiều sáng kiến trong lao động hoặc có đề tài khoa học phục vụ trực tiếp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Điều 12. Nhiệm vụ của Đài phát thanh - truyền hình, Báo Nghệ An và các cơ sở đào tạo:  phổ biến, tuyên truyền chế độ chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.

Điều 13. Nhiệm vụ các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã.

1. Thẩm định nhu cầu và kế hoạch thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh ( qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.

2. Chọn, cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ

3. Các Sở, Ban, Ngành tham mưu cho UBND tỉnh quyết định công nhận luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ ( cho cá đối tượng tại khoản 3 điều 2)có nội dung phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An thuộc lĩnh vực chuyên môn của Sở (Ban, Ngành)

4. Triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ, thu hút sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.

5. Thự hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ thu hút theo quy định tại Chương II.

6. Hàng năm tiến hành đánh giá chất lượng số cán bộ đã được thu hút để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý đối với những trường hợp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có triển vọng phát triển.

Điều 14. Nhiệm vụ của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.

1. Hàng năm, tiến hành xây dựng kế hoạch hỗ trợ thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao gửi cấp trên trự tiếp.

a) Kế hoạch tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ thu hút (Nêu rõ trình độ, chuyên ngành, trường đào tạo, số lượng thu hút đối với mỗi chuyên ngành cụ thể);

b) Kế hoạch thu hút trí tuệ, chất xám: phương án thuê chuyên gia giỏi các lĩnh vực mà cơ quan, đơn vị đang cần nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ hoặc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc lớn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn hoặc nghiên cứu khoa học (Nêu rõ số lượng chuyên gia cần thuê, thuê ở đâu, thời gian thực hiện, nhu cầu kinh phí...);

c) Kế hoạch chọn, cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, học tập nâng cao trình độ (các chuyên ngành mà cơ quan, đơn vị cần phải có trình độ cao)

2. Triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.

3. Thự hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ thu hút theo quy định tại Chương II bản quy định này.

Điều 15. Đối với doanh nghiệp

UBND tỉnh khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế huy động nguồn tài chính của đơn vị áp dụng các chế độ, chính sách đối với cán bộ thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp.

Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm:

1. Khen thưởng: Cơ quan, đơn vị, cá nhân nào thực hiện tốt chế độ chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao được UBND tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định hiện hành của nhà nước.

2. Xử lý vi phạm: Các cơ quan, đơn vị, cá nhân nào vi phạm các quy định chế độ chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Đình Trạc