Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 26/09/2006 Tăng cường công tác phòng chống sốt rét trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 19/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Ngày ban hành: 26-09-2006
- Ngày có hiệu lực: 26-09-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-04-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2386 ngày (6 năm 6 tháng 16 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 08-04-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/CT-UBND | Buôn Ma Thuột, ngày 26 tháng 09 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh, tình hình sốt rét diễn biến phức tạp do nhiều nguyên nhân khác nhau: tình trạng di dân tự do, đi rừng, ngủ rẫy, thời tiết bất thường, cùng với sự chủ quan của một số cơ sở điều trị ở tuyến tỉnh và huyện, thiếu sự quan tâm của chính quyền địa phương và sự phối kết hợp giữa các ban ngành, đoàn thể đã làm cho số người mắc và chết vì bệnh sốt rét ở một số nơi gia tăng và dịch sốt rét có thể bùng phát trở lại bất cứ lúc nào.
Để tổ chức, triển khai tốt Kế hoạch hoạt động phòng chống sốt rét từ nay đến năm 2010 nhằm hạn chế đến mức thấp nhất số người mắc và số người tử vong do sốt rét và khống chế không để dịch bùng phát trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Sở Y tế:
- Chỉ đạo Trung tâm phòng chống sốt rét căn cứ vào Kế hoạch hoạt động phòng chống sốt rét của ngành Y tế, phối hợp, hướng dẫn chuyên môn cho các đơn vị y tế tuyến huyện/TP và tuyến xã phường trên địa bàn tỉnh khẩn trương triển khai các biện pháp phòng chống sốt rét, tăng cường công tác quản lý bệnh nhân và tổ chức triển khai thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu phòng chống sốt rét năm 2006 và các năm tiếp theo. Chủ động trong công tác giám sát dịch tễ ở những vùng trọng điểm sốt rét, cũng như nâng cao chất lượng công tác chẩn đoán điều trị tại các Bệnh viện, Trạm y tế và cơ sở y tế tư nhân. Đảm bảo chất lượng chẩn đoán và điều trị tại các tuyến, phát hiện sớm để được điều trị kịp thời, tránh tử vong do sốt rét. Có kế hoạch tổ chức truyền thông sâu rộng trong nhân dân về kiến thức phòng chống sốt rét và triển khai các biện pháp khác như hành vi, tẩm màn, điều trị dự phòng cho người dân có nguy cơ mắc sốt rét.
- Tăng cường công tác phối kết hợp với các ban ngành liên quan. Đặc biệt là công tác kết hợp quân dân y trong phòng chống sốt rét cho đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa, biên giới của tỉnh; chỉ đạo tuyến trong hoạt động phòng chống sốt rét giữa các Bệnh viện với nhau và với các xã, phường; luôn đảm bảo đầy đủ vật tư trang thiết bị, thuốc, hóa chất phục vụ công tác phòng chống sốt rét tại các cơ sở y tế Nhà nước để sẵn sàng đối phó nếu có dịch sốt rét xảy ra cũng như giải quyết các đề xuất, kiến nghị của đơn vị, cơ sở y tế nhằm tăng cường, từng bước củng cố và kiện toàn mạng lưới phòng chống sốt rét của tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, triển khai và giám sát chặt chẽ công tác phòng chống sốt rét ở địa phương mình.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan có liên quan như: Phòng y tế, Trung tâm y tế dự phòng, bệnh viện để quán triệt tình hình sốt rét hiện nay, nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị tại Bệnh viện huyện/thành phố và các Trạm y tế xã, phường. Đặc biệt tăng cường công tác quản lý, giám sát người mắc bệnh sốt rét ở thôn buôn, người đi rừng, ngủ rẫy.
- Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Kiên quyết không để dịch sốt rét xảy ra và tử vong do sốt rét vì nguyên nhân chủ quan hoặc do chuyên môn yếu kém.
3. Sở Văn hóa - Thông tin, các cơ quan thông tin đại chúng và các sở, ban, ngành liên quan: Có kế hoạch phối hợp với Sở Y tế để tổ chức tuyên truyền vận động mọi người dân thực hiện tốt các biện pháp phòng chống sốt rét, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới, hạn chế thấp nhất số người mắc bệnh sốt rét và không để xảy ra trường hợp nào tử vong do sốt rét.
Yêu cầu các sở, ngành, địa phương, đơn vị nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi chỉ đạo.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |