cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 497/2007/QĐ-UBND ngày 28/03/2007 Ban hành Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 497/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Ngày ban hành: 28-03-2007
  • Ngày có hiệu lực: 07-04-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-08-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 877 ngày (2 năm 4 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 31-08-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 31-08-2009, Quyết định số 497/2007/QĐ-UBND ngày 28/03/2007 Ban hành Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1881/2009/QĐ-UBND ngày 21/08/2009 Ban hành Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 497/2007/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 28 tháng 3 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng tại Tờ trình số 24/TTr-SXD ngày 17 tháng 01 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2760/2003/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lô Ích Giang

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 497/2007/QĐ-UBND  ngày 28 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này áp dụng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Những nội dung khác chưa nêu trong Quy định này, áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng theo Luật Xây dựng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, đơn vị và cá nhân có hoạt động liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Chương II

LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 3. Lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình và xin phép đầu tư

1. Chủ đầu tư tự tổ chức lập hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình, để lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, trình cấp có thẩm quyền xem xét cho phép đầu tư.

Nội dung Báo cáo đầu tư xây dựng công trình được quy định tại khoản 2 Điều 4 chương II của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội, xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với các dự án khác Chủ đầu tư không phải lập Báo cáo đầu tư.

Đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

3. Xin phép đầu tư xây dựng công trình được quy định như sau:

- Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Báo cáo đầu tư xây dựng công trình tới Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức xem xét hồ sơ với sự tham gia của các ngành có liên quan, trước khi gửi tới các Bộ quản lý ngành có liên quan đến nội dung thẩm định dự án.

- Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải tổ chức xem xét và có ý kiến trả lời Chủ đầu tư, để Chủ đầu tư thực hiện các bước tiếp theo.

Điều 4. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình Chủ đầu tư phải được người quyết định đầu tư cho phép đầu tư xây dựng hoặc phải có trong danh mục chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Khi đầu tư xây dựng công trình, Chủ đầu tư tổ chức lập dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc để lập dự án đầu tư xây dựng công trình, trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định đầu tư.

3. Khi đầu tư xây dựng các công trình sau đây, Chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình, mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) để trình người quyết định đầu tư phê duyệt bao gồm:

a) Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo.

b) Công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, riêng công trình xây dựng mới trụ sở cơ quan thì tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, đã có chủ trương đầu tư hoặc được bố trí trong kế hoạch đầu tư hàng năm.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tới Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư), Phòng Kế hoạch - Tài chính (đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư) để tổ chức thẩm định trước khi trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.

Điều 5. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.

a) Chủ trì tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm A, B, C có mức đầu tư từ 03 tỷ đồng trở lên, với sự tham gia của đại diện các sở có liên quan đến dự án, chuyên gia có năng lực tham gia thẩm định dự án.

b) Trực tiếp thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật có mức đầu tư dưới 03 tỷ.

c) Có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình của Chủ đầu tư và gửi hồ sơ tới các Bộ có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Nghị định 112/CP), đối với dự án nhóm A hoặc cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này, đối với dự án nhóm B, C để lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định và lấy ý kiến của các cơ quan liên quan đến nội dung của dự án.

Có trách nhiệm gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tới cơ quan có thẩm quyền thẩm định quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này và các cơ quan liên quan lấy ý kiến về các nội dung có liên quan, để thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

Có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các sở, ban, ngành có liên quan đến dự án và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của các sở có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở để đánh giá, đề xuất ý kiến và lập báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trình người quyết định đầu tư xem xét phê duyệt.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp huyện)

a) Tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do mình quyết định đầu tư và cấp xã quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật là Phòng Kế hoạch - Tài chính

Thành phần tổ tư vấn thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật gồm các phòng ban chuyên môn do cấp huyện quy định.

b) Định kỳ 03 tháng một lần báo cáo kết quả phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo khoản 6 Điều 1 Nghị định 112/CP.

Điều 6. Thẩm định thiết kế cơ sở

1. Đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A: Thuộc chuyên ngành nào thì sở quản lý công trình chuyên ngành đó kiểm tra hồ sơ thiết kế cơ sở trước khi Chủ đầu tư trình Bộ quản lý công trình chuyên ngành thẩm định được quy định tại điểm a, mục 6 khoản 5 (sửa đổi, bổ sung Điều 9) Điều 1 Nghị định 112/CP. Riêng đối với dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng thì Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở.

2. Đối với các dự án nhóm B, C không phân biệt nguồn vốn, trừ các dự án nhóm B, C quy định tại điểm c, điểm d mục 6 khoản 5 Điều 1 Nghị định 112/CP, việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:

a) Sở Công nghiệp

Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành.

b) Sở Giao thông Vận tải

Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, đường đô thị (trước khi thẩm định phải có văn bản thoả thuận của Sở Xây dựng về mặt quy hoạch xây dựng).

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều, nông nghiệp, lâm nghiệp, kè chống sói lở sông suối (trừ kè qua đô thị).

d) Sở Xây dựng

Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (bao gồm các công trình: Hè, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, xử lý rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị) trừ đường đô thị và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác ngoài phân cấp cho các sở có quản lý xây dựng chuyên ngành nêu trên.

đ) Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các sở quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.

Tuỳ theo mức độ của dự án các sở có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở có thể tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở với sự tham gia của một số sở, ban, ngành có liên quan tới dự án.

3. Khi điều chỉnh dự án không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư trong dự án đã phê duyệt thì Chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, qui mô, mục tiêu đầu tư ban đầu hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì Chủ đầu tư phải gửi các sở có quản lý xây dựng chuyên ngành có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở nêu trên để thẩm định lại trước khi trình Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

4. Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở tới đơn vị đầu mối thẩm định dự án.

5. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình: Thực hiện theo khoản 6 (sửa đổi, bổ sung Điều 10) Điều 1 Nghị định 112/CP, bao gồm:

a) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng; sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào;

Đối với các dự án triển khai thực hiện tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc thẩm định sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng căn cứ vào quy hoạch chi tiêt xây dựng đã được phê duyệt (hoặc thoả thuận với Sở Xây dựng đối với trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt).

b) Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng chống cháy nổ:

Các tiêu chuẩn áp dụng trong thiết kế cơ sở phải đáp ứng quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và phải được Chủ đầu tư chấp thuận. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, phải tuân thủ “Quy chế áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam” ban hành kèm theo Quyết định số 09/2005/QĐ-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

c) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án kiến trúc đã được lựa chọn thông qua thi tuyển đối với trường hợp có thi tuyển thiết kế kiến trúc.

Việc thi tuyển kiến trúc công trình xây dựng thực hiện theo Thông tư số 05/2005/TT-BXD ngày 12 tháng 4 năm 2005 của Bộ Xây dựng. Trường hợp không phải thi tuyển kiến trúc, tổ chức tư vấn thiết kế lập một số phương án thiết kế để Chủ đầu tư lựa chọn phương án tốt nhất làm căn cứ lập thiết kế cơ sở.

d) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.

Các nhà thầu khảo sát xây dựng và nhà thầu lập thiết kế cơ sở phải có năng lực phù hợp với công việc thực hiện, phải có đăng ký kinh doanh theo quy định.

Các chủ nhiệm khảo sát xây dựng, chủ nhiệm thiết kế và chủ trì thiết kế phải có năng lực phù hợp với công việc đảm nhận, phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định.

6. Thời gian thẩm định dự án, bao gồm cả thời gian thẩm định thiết kế cơ sơ được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:

- Đối với dự án nhóm A: thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày làm việc, trong đó thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 20 ngày làm việc.

- Đối với dự án nhóm B: thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm việc, trong đó thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 15 ngày làm việc.

- Đối với dự án nhóm C: thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày làm việc, trong đó thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 10 ngày làm việc.

- Thời gian tối đa cho việc thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật là 20 ngày làm việc, trong đó thời gian tối đa cho các đơn vị tham gia ý kiến là 10 ngày làm việc.

7. Công khai thủ tục hành chính và thái độ, tác phong của cán bộ, công chức trong lĩnh vực thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình, được quy định cụ thể tại Quyết định số 33/2006/QĐ-BXD ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ Xây dựng.

Điều 7. Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình

1. Khi lập thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình, để người quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

Trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì Chủ đầu tư đề nghị các sở quy định tại khoản 2 Điều 6 nêu trên thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc cần thiết có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định. Đối với công trình có liên quan đến môi trường; phòng, chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng thì khi thẩm định thiết kế bản vẽ thi công phải lấy ý kiến của các cơ quan quản lý về lĩnh vực này.

3. Đối với các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do các sở quy định tại khoản 2 Điều 6 nêu trên đã thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán thì không cần lấy ý kiến có liên quan của các sở trên, để thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

Điều 8. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trừ các dự án đầu tư xây dựng do cấp huyện quyết định đầu tư.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp với mức vốn:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư không lớn hơn 03 tỷ đồng.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư không lớn hơn 01 tỷ đồng.

3. Đối với các dự án thuộc Chương trình 134, Chương trình 135 giai đoạn II thực hiện theo quy định hiện hành riêng của Chương trình.

4. Việc xác định chủ đầu tư đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư thực hiện theo mục I phần I của Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng.

Chương III

THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Mục 1. THIẾT KẾ - DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 9. Các bước thiết kế xây dựng công trình

1. Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình được quy định tại khoản 3 Điều 4 trong Quy định này.

2. Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án trừ các công trình được quy định tại điểm 1, 3 của Điều này.

3. Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô công trình là cấp đặc biệt, cấp I, cấp II có kỹ thuật phức tạp do Người quyết định đầu tư quyết định.

Điều 10. Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình

1. Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình xây dựng phải lập dự án.

Trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra, thiết kế dự toán, tổng dự toán, làm cơ sở cho việc phê duyệt.

2. Thời gian thẩm tra không quá 45 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, không quá 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình được phép điều chỉnh khi dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh theo các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 112/CP, việc điều chỉnh tổng dự toán và dự toán xây dựng công trình thực hiện như sau:

a) Trường hợp thay đổi thiết kế trái với thiết kế cơ sở đã được duyệt thì Chủ đầu tư phải báo cáo Người quyết định đầu tư xem xét quyết định.

b) Trường hợp thay đổi thiết kế nhưng không trái với thiết kế cơ sở đã được duyệt quy định như sau:

+ Vượt tổng mức đầu tư thì Chủ đầu tư phải báo cáo Người quyết định đầu tư xem xét quyết định.

+ Vượt tổng dự toán nhưng không vượt tổng mức đầu tư: do thay đổi tỷ giá ngoại tệ thì Chủ đầu tư tự điều chỉnh và phải báo cáo Người quyết định đầu tư phê duyệt lại; do thay đổi giá vật liệu, giá nhân công, các cơ chế chính sách của Nhà nước thì Chủ đầu tư phải thẩm định và phê duyệt lại đồng thời báo cáo Người quyết định đầu tư. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của kết quả thẩm định, phê duyệt của mình.

+ Không vượt tổng dự toán đã được phê duyệt kể cả thay đổi cơ cấu chi phí trong tổng dự toán thì Chủ đầu tư tự điều chỉnh và không phải phê duyệt lại.

4. Thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán, dự toán của hạng mục, công trình trước khi đưa ra thi công phải được thẩm định, phê duyệt.

Mục 2. CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 11. Giấy phép xây dựng công trình

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư phải được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, kể cả công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau:

a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước.

b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp.

c) Công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính.

d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.

đ) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để theo dõi, quản lý.

e) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.

h) Công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 07 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá.

i) Nhà ở riêng lẻ ở vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.

2. Nội dung giấy phép xây dựng và hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định hiện hành.

Điều 12. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

1. Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng cho các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

2. Uỷ ban nhân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại thuộc địa giới hành chính do huyện, thị quản lý, trừ các công trình nêu trên.

3. Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Mục 3. THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN

Điều 13. Thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án

1. Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch, các dự án áp dụng theo quy định hiện hành; riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường.

2. Sở Tài chính

Là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, có trách nhiệm báo cáo thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Chủ trì Hội đồng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.

- Trực tiếp thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có gía trị dưới 500 triệu đồng (trừ các phương án do uỷ ban nhân dân cấp huyện thẩm định và phê duyệt) và phương án bổ sung có giá trị dưới 100 triệu đồng do Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đã thẩm định.

- Hội đồng thẩm định gồm:

+ Sở Tài chính - Chủ tịch Hội đồng

+ Sở Xây dựng - Thành viên

+ Sở Tài nguyên - Môi trường - Thành viên

+ Các cơ quan có liên quan khác tuỳ theo đặc điểm tính chất của từng dự án (nếu có).

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Thẩm định và phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có giá trị dưới 300 triệu đồng thuộc các dự án do cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư và làm Chủ đầu tư, xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có giá trị dưới 100 triệu đồng xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã do các ngành của tỉnh làm chủ đầu tư (trừ dự án thu hồi đất liên quan đến hai huyện trở lên).

- Ủy ban nhân dân cấp huyện sử dụng các cơ quan chuyên môn tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

4. Thời gian thẩm định tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Mục 4. LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 14. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng

Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng nhằm chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp sản phẩm, dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và các mục tiêu của dự án.

Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.

1. Đấu thầu

Việc lựa chọn nhà thầu áp dụng theo hình thức đấu thầu (đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế) được thực hiện theo các quy định hiện hành về đấu thầu.

a) Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu trong công tác tổ chức đấu thầu dự án đầu tư xây dựng công trình, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự.

b) Đấu thầu hạn chế áp dụng cho các gói thầu trong các trường hợp sau:

- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu.

- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

c) Giá gói thầu là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu, tính trên cơ sở dự toán đã tính giá vật liệu đến hiện trường xây lắp được cấp có thẩm quyền thông báo, hồ sơ thiết kế, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành trước khi tổ chức đấu thầu.

d) Những khối lượng phát sinh ngoài gói thầu không do nhà thầu gây ra được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp bổ sung thêm hạng mục) không phải chỉ định thầu lại mà do nhà thầu đã trúng thầu thực hiện.

đ) Chủ đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng các điều kiện quy định trong Điều 9 Luật Đấu thầu thì tự mình làm bên mời thầu. Trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều kiện theo quy định thì lựa chọn tổ chức tư vấn hoặc chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan tới gói thầu, có đủ điều kiện năng lực và kinh nghiệm thay mình làm bên mời thầu. Trong mọi trường hợp Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.

Tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia đấu thầu và thành viên tổ chuyên gia đấu thầu phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9 Luật Đấu thầu.

e) Kết quả đấu thầu phải do người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt. Chủ đầu tư chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu sau khi đã có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu.

2. Chỉ định thầu

a) Việc áp dụng hình thức chỉ định thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân theo quy định tại Điều 20 của Luật Đấu thầu và Điều 101 của Luật Xây dựng.

b) Các gói thầu được phép áp dụng hình thức chỉ định thầu trong các trường hợp sau:

Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay;

Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;

Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;

Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;

- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá gói thầu dưới 01 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hoá có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên;

Trường hợp thấy không cần thiết chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy định. Nghiêm cấm việc tuỳ tiện chia dự án thành nhiều gói thầu nhỏ để chỉ định thầu.

c) Phê duyệt kết quả chỉ định thầu: Trên cơ sở báo cáo kết quả chỉ định thầu, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có giá trị gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên, gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá trị gói thầu từ 1 tỷ đồng trở lên; Chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với các trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay; gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá gói thầu dưới 01 tỷ đồng đối với các gói thầu thuộc dự án quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu;

- Định kỳ 03 tháng báo cáo kết quả chỉ định thầu gửi Sở kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

d) Nguyên tắc chỉ định thầu

- Trường hợp mời trực tiếp một nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện gói thầu thì bên mời thầu phải đưa ra hồ sơ yêu cầu theo quy định đối với gói thầu để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất có nội dung tương tự như hồ sơ dự thầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính và các giải pháp thực hiện gói thầu. Nếu đề xuất của nhà thầu được chấp thuận thì chủ đầu tư quyết định chỉ định thầu theo quy định.

- Giá gói thầu chỉ định thầu phải tính trên cơ sở dự toán đã tính giá vật liệu đến hiện trường xây lắp được cấp có thẩm quyền thông báo và thiết kế, dự toán được duyệt, để làm căn cứ thương thảo, hoàn thiện, ký kết hợp đồng và lựa chọn phương thức thanh toán theo hình thức phù hợp với gói thầu. Khuyến khích các nhà thầu giảm giá khi ký kết hợp đồng.

3. Khi có quyết định trúng thầu hoặc chỉ định thầu Chủ đầu tư phải tổ chức ký kết hợp đồng ngay với nhà thầu. Các nhà thầu đã trúng thầu hoặc được chỉ định thầu sau 10 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng phải tiến hành triển khai thi công ngay. Nếu không triển khai thi công theo hợp đồng đã thương thảo vì các nguyên nhân từ phía nhà thầu gây ra thì cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng và thay thế bằng nhà thầu khác có đủ điều kiện để đảm nhiệm thi công công trình đó.

4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu khác thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 15. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hồ sơ đấu thầu

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm định hồ sơ kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Riêng đối với các gói thầu thuộc dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện

Phòng Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư;

3. Thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu và thẩm định kết quả đấu thầu

- Thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu được tính từ thời điểm mở thầu đến khi trình duyệt kết quả đấu thầu lên cấp có thẩm quyền tối đa không quá 30 ngày.

- Thời hạn thẩm định kết quả đấu thầu, không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Mục 5. KHỞI CÔNG CÔNG TRÌNH

Điều 16. Điều kiện để khởi công xây dựng công trình

1. Các công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do Chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thoả thuận.

- Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp quy định tại Điều 12 nêu trên.

- Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt.

- Có hợp đồng xây dựng.

- Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

- Đối với khu đô thị mới, tuỳ theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình.

2. Chỉ có những công trình đặc biệt quan trọng thì Ủy ban nhân dân tỉnh mới có lệnh khởi công.

Mục 6. THÔNG BÁO GIÁ VẬT LIỆU ĐẾN HIỆN TRƯỜNG XÂY LẮP

Điều 17. Thẩm quyền thông báo giá vật liệu đến hiện trường xây lắp

1. Sở Xây dựng - Sở Tài chính

a) Liên Sở Tài chính - Sở Xây dựng hàng quý trong năm thông báo giá gốc, giá vật liệu đến hiện trường xây lắp cho cụm thị xã. Sở Tài chính có trách nhiệm chính trong việc thông báo giá gốc; Sở Xây dựng có trách nhiệm chính về thông báo giá vật liệu đến hiện trường xâylắp.

Thời gian ra thông báo vào ngày 15 - 20 vào tháng thứ hai của quý trong năm.

Trường hợp cần thiết hàng tháng liên sở có thể thông báo giá bổ sung và điều chỉnh giá một số loại vật liệu mới và loại vật liệu có giá biến động lớn.

b) Sở Tài chính kiểm tra và thông báo giá mua (giá gốc) vật liệu, đối với trường hợp công trình sử dụng vật liệu không có trong thông báo giá của liên Sở Xây dựng - Sở Tài chính, khi có yêu cầu của Chủ đầu tư.

Thông báo giá mua (giá gốc) vật liệu được sản xuất, khai thác tại địa phương của các huyện trên cơ sở khảo sát, báo cáo của các huyện.

c) Sở Xây dựng kiểm tra và thông báo giá vật liệu đến hiện trường xây lắp của các công trình xây dựng ngoài thông báo giá vật liệu đến hiện trường xây lắp của liên Sở Xây dựng - Sở Tài chính khi có yêu cầu của Chủ đầu tư.

2. Ủy ban nhân dân huyện

- Tổ chức khảo sát và báo cáo giá mua (giá gốc) vật liệu hàng quý trong năm được sản xuất, khai thác tại địa phương gửi Sở Tài chính và Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng thứ hai của quý để làm căn cứ thông báo giá mua (giá gốc) và giá vật liệu đến hiện trường xây lắp cho các công trình trên địa bàn huyện.

- Kiểm tra và thông báo giá vật liệu đến hiện trường xây lắp của các công trình xây dựng thuộc dự án Chương trình 134, Chương trình 135 được xây dựng trên địa bàn huyện quản lý, khi có yêu cầu của Chủ đầu tư.

Mục 7. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 18. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng

Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng.

- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý toàn diện chất lượng các công trình xây dựng do mình quản lý.

- Các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các Chủ đầu tư báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 hàng năm, để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.

Điều 19. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

1. Sở Xây dựng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

2. Các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn huyện.

Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn huyện.

Điều 20. Các công trình thuộc vốn ngành dọc đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

- Chủ đầu tư hoặc cơ quan được uỷ quyền Chủ đầu tư phải có trách nhiệm thông báo với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thi công công trình bằng văn bản về công tác đầu tư xây dựng công trình để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 21. Các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý

- Phải thực hiện công tác thí nghiệm, kiểm tra cấu kiện xây dựng để phục vụ công tác quản lý và làm căn cứ nghiệm thu.

- Đối với những công trình phải có chứng nhận sự phù hợp về chất lượng thì giấy chứng nhận chất lượng công trình là căn cứ để đưa công trình vào khai thác sử dụng.

- Giao cho Sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể về công tác nghiệm thu.

Điều 22. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng

Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.

Mục 8. QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 23. Lập kế hoạch, quyết định chủ trương đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc lập kế hoạch đầu tư xây dựng công trình và tổng hợp điều chỉnh, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm.

- Tổng hợp các dự án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình, trên cơ sở đề nghị của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư từ quý III của năm trước, để Chủ đầu tư tiến hành lập dự án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trong năm sau khi được bố trí chính thức kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho công tác chuẩn bị đầu tư.

- Tổng hợp các dự án đầu tư đã phê duyệt, bổ sung danh mục đầu tư ngoài kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Các dự án đầu tư xây dựng công trình được bố trí vốn phải nằm trong kế hoạch đã được phê duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư theo quy định.

2. Sở Tài chính

- Hàng tháng, quý, 6 tháng, đặc biệt là cuối tháng 11 hàng năm báo cáo tình hình cấp phát các nguồn vốn đầu tư cho Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm căn cứ điều chỉnh vốn cuối năm và báo cáo tổng hợp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị điều chỉnh vốn đầu tư hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch (kể cả chỉ tiêu bổ sung), Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo kế hoạch vốn và chuyển vốn theo kế hoạch, để các cơ quan cấp phát chủ động kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản kịp thời cho các đơn vị. Kho bạc Nhà nước thông báo công khai vốn do Sở Tài chính đã chuyển sang và tiến hành giải ngân theo quy định hiện hành.

Mục 9. THANH, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 24. Tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình

Việc tạm ứng vốn được thực hiện ngay sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và được quy định như sau:

1. Đối với hợp đồng tư vấn, mức vốn tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị của hợp đồng bố trí cho công việc phải thuê tư vấn.

2. Đối với gói thầu thi công xây dựng:

Gói thầu từ 50 tỷ đồng trở lên mức tạm ứng vốn bằng 10% giá trị hợp đồng; gói thầu từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng mức tạm ứng vốn bằng 15% giá trị hợp đồng; gói thầu dưới 10 tỷ đồng mức tạm ứng vốn bằng 20% giá trị hợp đồng;

3. Đối với việc mua sắm thiết bị, tuỳ theo giá trị của gói thầu mức tạm ứng vốn do hai bên thoả thuận nhưng không nhỏ hơn 10% giá trị của gói thầu.

4. Vốn tạm ứng cho công việc giải phóng mặt bằng được thực hiện theo kế hoạch giải phóng mặt bằng.

5. Mức tạm ứng vốn không vượt quá kế hoạch vốn hàng năm của gói thầu.

6. Việc thu hồi vốn tạm ứng bắt đầu khi gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn thành đạt từ 20% đến 30% giá trị hợp đồng. Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào từng thời kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và được thu hồi hết khi gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Đối với công việc giải phóng mặt bằng, việc thu hồi vốn tạm ứng kết thúc sau khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng.

Điều 25. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình

1. Việc thanh toán vốn đầu tư cho các công việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác phải căn cứ theo giá trị khối lượng thực tế hoàn thành và nội dung phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết.

2. Trong năm kết thúc xây dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng thì Chủ đầu tư phải thanh toán toàn bộ cho nhà thầu giá trị công việc hoàn thành trừ khoản tiền giữ lại theo quy định để bảo hành công trình.

3. Trong quá trình thực hiện dự án, nếu Chủ đầu tư chậm thanh toán khối lượng công việc đã hoàn thành thì phải trả khoản lãi theo lãi suất ngân hàng do các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng cho nhà thầu đối với khối lượng chậm thanh toán.

4. Thời gian thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định, Chủ đầu tư phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà thầu, chủ đầu tư phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị giải ngân tới Kho bạc Nhà nước. Căn cứ hồ sơ đề nghị giải ngân do Chủ đầu tư gửi đến, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thanh toán theo quy định hiện hành.

Điều 26. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình

1. Sở Tài chính

a) Là cơ quan thường trực và chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh có mức vốn đầu tư từ 05 tỷ đồng trở lên. Sau khi kết thúc công việc thẩm tra phải có báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư.

b) Trực tiếp thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án có mức vốn đầu tư dưới 05 tỷ đồng.

c) Trực tiếp thẩm tra, phê duyệt dự toán và quyết toán chi phí quản lý dự án của Ban Quản lý Dự án đầu tư và xây dựng cấp huyện, cấp tỉnh và Ban Quản lý Dự án đầu tư và xây dựng do các sở, ban, ngành của tỉnh làm Chủ đầu tư.

2. Thành phần và hoạt động của tổ tư vấn thẩm tra quyết toán vốn đầu tư:

- Thành phần tổ tư vấn thẩm tra quyết toán vốn đầu tư:

+ Sở Tài chính

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư

+ Sở Xây dựng

+ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

+ Sở có xây dựng chuyên ngành liên quan

+ Kho bạc Nhà nước tỉnh (đối với dự án sử dụng vốn ngân sách cấp)

+ Cơ quan cho vay vốn (đối với dự án có sử dụng vốn vay)

- Tổ tư vấn thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoạt động theo quy chế làm việc do cơ quan thường trực soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Phê duyệt quyết toán các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.

b) Thẩm tra và phê duyệt dự toán và quyết toán chi phí quản lý dự án của Ban Quản lý Dự án 5 triệu ha rừng và Ban Quản lý Dự án do các phòng, ban của Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ đầu tư.

c) Phòng Kế hoạch - Tài chính huyện chủ trì tổ chức thẩm tra.

- Thành phần tổ tư vấn thẩm tra quyết toán vốn đầu tư bao gồm các phòng chức năng có liên quan của huyện.

4. Thời hạn quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình

- Đối với dự án quan trọng quốc gia, các dự án nhóm A: Thời gian Chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình Người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng.

Thời gian kiểm toán không quá 06 tháng tính từ ngày hợp đồng kiểm toán có hiệu lực. Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư không quá 04 tháng tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm tra nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng và hạng mục công trình độc lập: Thời gian Chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán không quá 03 tháng tính từ ngày tổng nghiệm thu, bàn giao dự án. Thời gian kiểm toán (nếu có) không quá 02 tháng tính từ ngày hợp đồng kiểm toán có hiệu lực. Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư không quá 02 tháng tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm tra nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Đối với dự án còn lại: Thời gian Chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán chậm nhất là 09 tháng đối với các dự án nhóm B; 06 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng.

Thời gian kiểm toán (nếu có) không quá 04 tháng tính từ ngày hợp đồng kiểm toán có hiệu lực. Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư không quá 04 tháng tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm tra nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Nội dung thẩm tra quyết toán theo quy định của Bộ Tài chính.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức có liên quan đến hoạt động xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh trực tiếp về Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.