Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 26/03/2007 Về kế hoạch rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Lâm Đồng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 09/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Ngày ban hành: 26-03-2007
- Ngày có hiệu lực: 05-04-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-01-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1750 ngày (4 năm 9 tháng 20 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 19-01-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2007/QĐ -UBND | Đà Lạt, ngày 26 tháng 03 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH RÀ SOÁT, KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và Chỉ thị 32/2005/CT-TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số: 67/TTr - STP ngày 15 tháng 3 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp và các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt có trách nhiệm thi hành Quyết định này./-
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT, KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNG NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2007/QĐ-UBNDngày 26 tháng 03 năm 2007 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
I. Mục đích, yêu cầu rà soát, kiểm tra văn bản.
- Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra và phục vụ trực tiếp cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhằm sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc loại bỏ các quy định, các văn bản quy phạm pháp luật trái với văn bản cấp trên và tình hình thực tiễn, giúp cho các cơ quan thi hành pháp luật và nhân dân nắm bắt dễ dàng, nhanh chóng những quy định của pháp luật hiện hành.
- Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải được rà soát, hệ thống hoá và được kiểm tra thường xuyên ngay sau khi văn bản được ban hành; định kỳ 6 tháng 1 lần tập hợp kết quả rà soát, lập danh mục, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra và hoàn thiện hệ thống pháp luật, giúp cho các cơ quan thi hành pháp luật và nhân dân nắm bất dễ dàng, nhanh chóng những qui định của pháp luật hiện hành.
II. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Thực hiện việc gửi văn bản theo qui định tại Điều 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cho các cơ quan có liên quan và Sở Tư pháp để thực hiện kiểm tra, rà soát theo qui định;
- Phối hợp với Sở Tư pháp tỉnh trong việc rà soát, kiểm tra và xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra;
- Xem xét hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản trái pháp luật, tham mưu cho UBND tỉnh xử lý kết quả rà soát, kiểm tra văn bản khi nhận được báo cáo của Sở Tư pháp và tổ chức đăng công báo danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành;
- Xem xét đề xuất của các ngành, các cấp và trình UBND phương án sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế những văn bản có mâu thuẫn, chồng chéo hoặc ban hành những văn bản mới nhằm cụ thể hóa văn bản cấp trên cho phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương.
2. Sở Tư pháp
- Sở Tư pháp là đầu mối điều hành hoạt động của tổ rà soát và cộng tác viên kiểm tra văn bản, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp UBND tỉnh rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản đó;
- Giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp huyện ban hành.
- Thu thập, phân loại, xử lý các thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản, lập cơ sở dữ liệu tin học hoá phục vụ kiểm tra, rà soát chuẩn hoá xác định hiệu lực pháp lý của văn bản làm cơ sở kiểm tra.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển của đất nước, thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
- Tổ chức pháp chế cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
+ Giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn phối hợp với Sở Tư pháp rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tự kiểm tra văn bản do UBND tỉnh ban hành, kiểm tra các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý cơ quan mình, trình Thủ trưởng cơ quan chuyên môn kết quả rà soát kiểm tra và phương án xử lý kết quả đó.
+ Giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn tự kiểm tra văn bản do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ban hành khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân hoặc văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của mình;
+ Chuẩn bị báo cáo 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về công tác rà soát kiểm tra văn bản trình Thủ trưởng cơ quan chuyên môn báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Giám đốc Sở Tư pháp.
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp trong việc rà soát, tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
III. Thời gian thực hiện
1. Thường xuyên: Hoạt động rà soát, tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật phải được thực hiện thường xuyên, theo thời gian ban hành, theo lĩnh vực và theo địa bàn. Quá trình rà soát, kiểm tra phát hiện văn bản sai sót về thẩm quyền, nội dung báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền đình chỉ thi hành và xử lý theo quy định của pháp luật. Từng bước khắc phục tình trạng ban hành văn bản vi phạm về hình thức kỹ thuật trình bày văn bản và trình tự thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Định kỳ:
- Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo tình hình rà soát, kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp công bố danh mục văn bản đã hết hiệu lực thi hành.
- Định kỳ 5 năm hệ thống hóa theo chuyên đề, lĩnh vực.
3. Tổ chức Đoàn kiểm tra:
- Giao Giám đốc Sở Tư pháp thành lập Đoàn kiểm tra gồm Công chức chuyên trách của Sở Tư pháp, một số thành viên tổ rà soát và 1-2 cộng tác viên kiểm tra văn bản của tỉnh để kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành theo định kỳ ít nhất mỗi huyện kiểm tra 1 lần/ 1năm.
Địa điểm kiểm tra: Tại Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thị xã thành phố được kiểm tra.
- Thời gian cụ thể do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định và thông báo trước cho địa phương được kiểm tra.
IV. Phạm vi rà soát, kiểm tra
1. Xem xét, đánh giá và kết luận tính hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác có chứa quy phạm pháp luật gồm: Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Quy ước cơ sở, các văn bản khác có chứa đựng quy phạm pháp luật .
2. Tình hình xử lý văn bản vi phạm pháp luật: kiểm tra việc thông báo về những văn bản được kiểm tra hình thức và quá trình xử lý.
3. Trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Việc soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định; xem xét thông qua và thủ tục gửi, lưu trữ; Khó khăn vướng mắc trong quá trình soạn thảo ban hành; những đề xuất, kiến nghị.
4. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật hàng năm. Quá trình rà soát, hệ thống hoá và tự kiểm tra văn bản, số lượng văn bản rà soát; số lượng văn bản hết hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ và việc hướng dẫn rà soát, kiểm tra văn bản cho cấp dưới.
5. Việc xây dựng, thực hiện quy ước ở cơ sở: Kiểm tra số lượng quy ước đã phê duyệt, trình tự soạn thảo, thông qua, những khó khăn, vướng mắc...
6. Kiểm tra việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của một số HĐND và UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn cấp huyện ban hành.
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Văn phòng HĐND và UBND cùng cấp phối hợp với Phòng Tư pháp chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ Đoàn Kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ./