Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 23/03/2007 Về Quy chế quản lý Cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 20/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 23-03-2007
- Ngày có hiệu lực: 02-04-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-09-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1985 ngày (5 năm 5 tháng 10 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 07-09-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2007/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 23 tháng 03 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005; Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 43/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại tờ trình số 33/TT-SCN ngày 24/01/2007 về phê duyệt Quy chế quản lý Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này: "Quy chế quản lý Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Xây đựng, Tài Nguyên và môi trường, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài chính, Thương mại, Du lịch, Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp, Giám đốc các sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP – TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 20/2007/QĐ-UBND ngày 23/03/2007 của ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc tổ chức, quản lý và các hoạt động của cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trực tiếp đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng trong cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh trên cơ sở các quy định của pháp luật Việt Nam và quy định tại quy chế này.
Điều 2. Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Cụm công nghiệp” là khu tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh công nghiệp và các dịch vụ phục vụ cho sản xuất công nghiệp thuộc các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, có ranh giới phạm vi, vị trí địa lý xác định do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. "Cụm tiểu thủ công nghiệp" là khu tập trung các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ phục vụ cho sản xuất tiểu thủ công nghiệp có ranh giới phạm vi, vị trí địa lý xác định, có ngành nghề tương đối đồng nhất gắn với làng có nghề truyền thống và những làng có nghề mới phát triển do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
3. "Doanh nghiệp xây dựng”, kinh doanh và phát triển hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp" là tên gọi chung của các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền cho phép hoặc giao nhiệm vụ thực hiện việc đầu tư xây dựng phát triển và kinh doanh hạ tầng phục vụ cho sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trong cụm công nghiệp -tiểu thủ công nghiệp.
4. "Ban quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp" là đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc quản lý các cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập.
Điều 3. Thành lập cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
1. Việc phát triển các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phải tuân theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
2. Trường hợp do nhu cầu của phát triển công nghiệp cần hình thành cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp mà chưa có trong quy hoạch phát từ tế của tỉnh, huyện, thị và quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thì trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Công nghiệp phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định, trình ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc điều chỉnh nội dung quy hoạch, đồng thời thành lập cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.
Điều 4. Nội dung quy hoạch chi tiết thành lập cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp:
Thành lập cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phải làm rõ những vấn đề sau:
1. Các căn cứ pháp lý:
a) Các quy định của Nhà nước về phát triển công nghiệp, tiểu nghiệp và làng nghề;
b) Sự phù hợp với các quy hoạch khác có liên quan: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn, quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị của địa phương;
2. Ranh giới, diện tích cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; định hướng quy hoạch sử đụng mặt bằng trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (mật độ xây dựng, diện tích cây xanh, diện tích dành cho các công trình hạ tầng kỹ thuật phải phù hợp với các quy chuẩn hiện hành). Mối liên hệ tác động của cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng của các địa phương. Sự gắn kết với quy hoạch khu dân cư và hạ tầng kinh tế - văn hoá - xã hội ngoài hàng rào cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
3. Những nội dung và giải pháp chủ yếu triển khai xây dựng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: xác định chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; tổng mức đầu tư; nguồn vốn và khả năng huy động vốn; phương án đền bù - giải phóng mặt bằng, di dân - tái định cư; các giải pháp xây dựng; phương án cấp điện; cấp thoát nước, giao thông, thông tin - liên lạc; xử lý môi trường; phòng chống cháy nổ; trật tự xã hội, an toàn lao động...
4. Định hướng bố trí các ngành nghề sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Dự kiến khả năng lấp đầy và phương án thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
5. Dự kiến về hiệu quả kinh tế - xã hội của việc xây dựng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Điều 5. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
1. Đối với Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng: sau khi có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, chủ đầu tư tiến hành lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để triển khai thực hiện;
2. Đối với Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp không có doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh, phát triển hạ tầng thì Ban quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được chỉ định giao có trách nhiệm lập và trình cấp có thẩm phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, thủ tục thuê đất, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp thoát nước, đường giao thông, eâỳ xanh, xử lý chất thải...) và tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 6. Lĩnh vực ngành nghề được khuyến khích đầu tư trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
1. Khôi phục phát triển ngành nghề truyền thống của địa phương;
2. Chuyến đổi ngành nghề sản xuất, phát triển nghề mới, sản xuất sản phẩm mới;
3. Ngành nghề sử dụng nhiều lao động, trước hết là lao động tái địa phương; công nghệ có ưu thế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4. Ngành nghề sử dụng phần nhiều nguồn nguyên liệu tại địa phương;
5. Ngành nghề sản xuất hàng hóa xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu.
Chương 11
BAN QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP - TIẾU THỦ CÔNG NGHIỆP
Điều 7. Tổ chức và hoạt động của Ban quản lý cụm công nghiệp -tiểu thủ công nghiệp
1. Ban quản lý Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc UBND cấp huyện quản lý, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật;
2. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn chuyên môn của Sở Công nghiệp và các ngành chức năng có liên quan thuộc UBND tỉnh.
Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác, kinh phí hoạt động của Ban quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
1. Chức năng, nhiệm vụ:
a) Giúp UBND cấp huyện thực hiện việc xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của các Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn;
b) Làm chủ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật và tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh đối với các Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong trường hợp không có doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng.
c) Lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong các Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; hướng dẫn, phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong việc lập dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng điều lệ hoạt động của từng Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để trình UBND cấp huyện phê duyệt.
d) Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, việc triển khai các dự án đầu tư sản xuất - dịch vụ trong Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để đưa vào hoạt động đồng bộ, đúng quy hoạch, kế hoạch, tiến độ được duyệt.
đ) Thực hiện vận động, thu hút nhà đầu tư thứ cấp vào Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; hướng dẫn lập và tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép đầu tư, trình cấp có thẩm quyền quyết định. Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác xây dựng, kinh doanh và quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
e) Nghiên cứu, tổng hợp các đề xuất, kiến nghị của các nhà đầu tư thứ cấp về nâng cao hiệu quả hoạt động của các Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để báo cáo với UBND cấp huyện tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung Quy chế này và các quy định khác về quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tiễn;
f) Tổ chức các hoạt động dịch vụ có thu phí trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND cấp huyện và các cơ quan chức năng giao cho.
2. Mối quan hệ công tác
Ban quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với Phòng Kinh tế và các cơ quan chức năng của huyện, thị xã hướng dẫn, giám sát, kiểm tra hoạt động của các đơn vị kinh doanh trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính quyền địa phương.
3. Cơ cấu tổ chức
Ban quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có 01 Trưởng ban, không quá 02 Phó Trưởng ban và bộ máy giúp việc.
a) Trưởng ban do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bổ nhiệm.
b) Phó Trưởng ban: do Trưởng ban giới thiệu và đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bổ nhiệm.
c) Bộ máy giúp việc: Biên chế bộ máy giúp việc của Ban quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nằm trong tổng biên chế hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt. Số lượng thành viên của Ban quản lý cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp do UBND cấp huyện quyết định dựa trên nguyên tắc đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả.
4. Kinh phí hoạt động:
Kinh phí hoạt động của Ban quản lý cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp do ngân sách huyện cấp từ nguồn kinh phí quản lý hành chính nhà nước và được bổ sung bằng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ.
Chương III
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP – TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
Điều 9. Thời hạn hoạt động:
Thời hạn hoạt động của các đơn vị sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong các cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp không quá 50 năm, tính từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép đầu tư. Trường hợp doanh nghiệp khác thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư, thì thời gian hoạt động được xác định trong hợp đồng thuê đất và không vượt quá thời hạn được thuê đất của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đó. Việc gia hạn hoạt động được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.
1. Doanh nghiệp Việt Nam thuộc tất cả các thành phần kinh tế;
2. Hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể;
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
4. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư;
5. Công ty kinh doanh và phát triển hạ tầng cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.
Điều 11. Quyền của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp - tiếu thủ công nghiệp
1. Được giao đất hoặc thuê đất có thu tiền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai để xây đựng nhà xưởng, công trình phục vụ sản xuất và dịch vụ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phù hợp với giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh; được cho thuê lại đất gắn liền với các công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư; được mua lại, thuê tại nhà xưởng của doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng hoặc của doanh nghiệp sản xuất, địch vụ khác;
2. Được tiếp tục gia hạn thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai khi hết thời hạn hợp đồng thuê đất (nếu có nhu cầu).
3 . Được sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong cụm công nghiệp - tiểu thử công nghiệp theo quy định;
4. Được tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận công nghệ mới, tiên tiến từ các công trình nghiên cứu do nhà nước đầu tư hoặc mua của nước ngoài;
5. Được tổ chức sản xuất kinh doanh theo dự án đầu tư đã đăng ký;
6. Được xuất nhập khẩu trực tiếp theo quy định của pháp luật;
7. Được hưởng các chế độ ưu đãi về đầu tư theo pháp luật hiện hành, được hưởng các chính sách khuyến công theo Nghị định 134/2004/CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn và các chế độ ưu đãi của tỉnh Vĩnh Phúc;
8. Được góp vốn để xây dựng và kinh doanh hạ tầng theo sự thoả thuận với doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng;
9. Được hỗ trợ và tạo điều kiện trong việc tuyển dụng lao động, đào tạo lao động phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh theo chế độ ưu đãi của tỉnh Vĩnh Phúc;
10. Được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12- Nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều lệ quản lý, quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và quy chế này;
2. Triển khai thực hiện dự án đầu tư đúng với thời gian đã được quy định trong giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
3. Sử dụng đất được giao hoặc cho thuê đúng mục đích đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh đúng với nội dung của giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp;
4. Tuân thủ mọi quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh như: nghĩa vụ nộp thuế, chính sách đối với người lao động, chế độ thống kê, kế toán, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh, trận tự xã hội và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, hàng năm theo quy định;
6. Trong thời hạn thuê đất, nếu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp muốn ngừng hoạt động hoặc có nhu cầu chuyển quyền sử dụng đất và tài sản trên đất cho tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước 30 ngày để được xem xét, giải quyết; trong khi chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận, doanh nghiệp có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ theo quy định;
7. Tích cực thu hút lao động, giải quyết việc làm tại địa phương nơi có cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ưu tiên tuyển dụng các đối tượng chính sách, những hộ gia đình có đất bị thu hồi để thành lập cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Chương IV
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỀN HẠ TẦNG CỤM CÔNG NGHIỆP - TIẾU THỦ CÔNG NGHIỆP
Điều 13- Quyền của doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
1: Được giao đất hoặc thuê đất để đầu tư xây, dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo quy định của Luật đất đai, được vận dụng thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp;
2. Được huy động vốn theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng và kinh doanh hoạt động trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
3. Được hưởng các chế độ ưu đãi khuyến khích đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh Vinh Phúc;
4. Được cho các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư; bán hoặc cho thuê lại nhà xưởng do doanh nghiệp xây dựng trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp cơ sở khung giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
5. Được kinh doanh các dịch vụ trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phù hợp với nội dung của giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
6. Được liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng khác để đầu tư và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp - tiêu thủ công nghiệp;
7. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật liên quan.
Điều 14. Nghĩa vụ của doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
1. Lập và trình duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, trong đó bao gồm: phương án đền bù giải phóng mặt bằng, di dời dân trên diện tích đất được giao hoặc được thuê, thực hiện các yêu cầu và giải pháp về kết nối hạ tầng ngoài cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khung giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng và các loại phí dịch vụ khác;
2. Triển khai dự án đầu tư đã được phê duyệt trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày được giao hoặc thuê đất. Xây dựng các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đúng mục đích sử dụng, đúng quy hoạch chi tiết, đúng thiết kế, đúng tiến độ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo chất lượng công trình;
3. Duy tu bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động; thực hiên việc bảo hành công trình theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Ban quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp huyện, thị trong việc phổ biến pháp luật, chính sách, quy định của Nhà nước và chính quyền địa phương cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ hoạt động trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
5. Tuân thủ mọi quy định của quy chế này, điều lệ hoạt động của cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và các quy định liên quan của pháp luật hiện hành như: các nghĩa vụ về thuế, chính sách với người lao động, chế độ báo cáo, tiêu chuẩn, chất lượng xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ…
6. Chịu trách nhiệm về hợp đồng cung cấp các dịch vụ tiện ích phục vụ sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
7. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị máy móc của mình phù hợp với thiết kế và tiến độ đã được xây dựng;
8. Xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đảm bảo yếu tố cảnh quan, môi trường.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP- TIỀU THỦ CÔNG NGHIỆP
Điều 15. Nội dung quản lý Nhà nước về công nghiệp, đối với các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chiến lược và cơ chế chính sách khuyến khích phát triển cụm công nghinp - tiểu thủ công nghiệp;
2. Ban hành các quy định, hướng dẫn để xây dựng, phát triển cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
3. Cấp điều chỉnh bổ sung hoặc thu hồi giấy phép đâu tư, thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
4. Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành hoạt động của cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp gọn nhẹ, chuyên nghiệp, năng động; đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực;
5. Kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động của các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và giải quyết những vấn đề phát sinh.
Điều 16. Trích nhiệm quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp - tiễu thủ công nghiệp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thống nhất quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quy định việc phân công, phân cấp và phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
2. Sở Công nghiệp là cơ quan quản lý chuyên ngành cỏ trách nhiệm:
a) Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh xây dựng quy hoạch chi tiết, kế hoạch phát triển các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh và đôn đốc triển khai thực hiện;
c) Là đầu mối tổng hợp ý kiến của các Sở, ban, ngành, UBND các cấp và các vấn đề của cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trình UBND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo để tổ chức thực hiện; trực tiếp hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các Ban quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
d) Trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch, kế hoạch xây dựng phát triển và quản lý các cụm công nghiệp -tiểu thủ công nghiệp; xác định ngành nghề được khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư vào từng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
e) Tổ chức quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm công nghiệp, về an toàn và môi trường công nghiệp theo quy định của pháp luật;
f) Chủ trì, phối hợp với các ngành kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
g) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật công nghệ, khoa học quản lý cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
h) Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn các cán bộ quản lý, Ban quản lý và các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
i) Tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ, đột xuất về việc xây dựng, phát triển và quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. UBND huyện, thị xã nơi có cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có trách nhiệm:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn; chịu trách nhiệm quản lý và giải quyết các vướng mắc, phát sinh thuộc thẩm quyền. Các vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phối hợp với Sở Công nghiệp và các Sở, ban, ngành liên quan để giải quyết;
b) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đai đã được quy hoạch cho xây dựng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; thành lập hội đồng để triển khai công tác đền bù giải phóng mặt bằng, tổ chức quy hoạch chi tiết cho từng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khu tái định cư trên địa bàn huyện, thị xã;
c) Thành lập Ban quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
d) Giám sát, kiểm tra thực hiện quy hoạch, quy trình, quy phạm xây dựng, chất lượng công trình, các quy định về lao động, môi sinh, môi trường, an ninh trật tự.
3. Các Sở ngành có liên quan:
Trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Công nghiệp, UBND các huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình và hướng dẫn các nội dung công việc được phân công trong bản quy chế này; trong đó:
a) Có kế hoạch đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản các công trình hạ tầng ngoài hàng rào các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
b) Hướng dẫn thực hiện các cơ chế khuyến khích về tài chính cho đầu tư xây dựng hạ tầng, phân cấp, uỷ quyền cho huyện và Ban quản lý một số công việc về thủ tục hành chính.
c) Kịp thời thẩm định, phê duyệt, cấp phép, kiểm tra, giám sát thi công xây dựng theo đúng quy hoạch và các tiêu chuẩn, quy định. về xây dựng cơ bản.
d) Giám sát sử dụng đất thuê vào đúng mục đích, tránh lãng phí và ngăn chặn đầu cơ chiếm dụng đất.
e) Kịp thời giải quyết các vướng mắc hoặc báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của ngành mình.
f) Thực hiện các nhiệm vụ theo uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước người uỷ quyền và trước pháp luật về quyết định của mình.
Chương VI
ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Xử lý vi phạm
Các tổ chức cá nhân vi phạm các quy định trong quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Khiếu nại
Các tổ chức cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định và hành vi trái với các quy định của pháp luật và quy chế này. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết các khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật
Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được thành tập trước ngày văn bản này có hiệu lực, trong thời hạn 90 ngày phải tổ chức chuyển đổi để phù hợp với các quy định trong quy chế này, trừ trường pháp luật có quy định khác.
2. Trong quá trình thực hiện, các vướng mắc phát sinh cần được kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Công nghiệp để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.