cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 186/2007/QĐ-UBND ngày 23/03/2007 Về Quy định phân cấp quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 186/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Ngày ban hành: 23-03-2007
  • Ngày có hiệu lực: 02-04-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-10-2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 559 ngày (1 năm 6 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 12-10-2008
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 12-10-2008, Quyết định số 186/2007/QĐ-UBND ngày 23/03/2007 Về Quy định phân cấp quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 79/2008/QĐ-UBND ngày 02/10/2008 Về phân cấp quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 186/2007/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 23 tháng 3 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 28/TTr-SXD ngày 22/01/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Bản Quy định phân cấp quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với quyết định này đều không có hiệu lực thi hành.

Điều 3. Giao Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai và hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các sơ, ban, ngành cĩ lin quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHĨ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Châu

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 186/2007/QĐ-UBND ngày 23/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Đối với các công tác sau:

a. Quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh;

b. Công tác phối hợp quản lý giữa các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân (trong nước và ngoài nước) có liên quan đến công tác quản lý quy hoạch xây dựng hoặc có nhu cầu sử dụng đất (kể cả mặt nước) để quy hoạch, xây dựng, đầu tư khai thác hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan và môi trường trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Chính phủ.

Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND tỉnh về việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh; chủ trì phối hợp với các sở ban ngành liên quan giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng liên quan đến các lĩnh vực quản lý khác theo quy định pháp luật và nội dung quy định này.

UBND các huyện, thị xã (gọi tắt là cấp huyện) quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn mình quản lý; UBND các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) trực tiếp quản lý quy hoạch xây dựng của địa phương mình.

Các cơ quan được phân cấp nêu trên chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản lý quy hoạch được giao theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt là cơ sở để UBND các cấp quản lý các hoạt động xây dựng, triển khai các dự án đầu tư xây dựng và xây dựng công trình.

Phân loại quy hoạch xây dựng gồm ba loại sau:

1. Quy hoạch xây dựng vùng.

2. Quy hoạch xây dựng đô thị bao gồm:

Quy hoạch chung xây dựng đô thị (có thiết kế đô thị trong quy hoạch chung xây dựng đô thị);

Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (có thiết kế đô thị trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị).

3. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

4. Các nội dung quy định khác chưa đề cập đến trong bản quy định này như nhiệm vụ, căn cứ, nội dung các loại đồ án quy hoạch xây dựng, nội dung nghiên cứu, thuyết minh, các loại bản đồ quy hoạch xây dựng,…thực hiện theo các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định 08/CP, Thông tư 15/BXD và các văn bản pháp luật liên quan.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP, SỞ XÂY DỰNG

Điều 4. UBND tỉnh

Công tác lập quy hoạch xây dựng:

a. Quy hoạch xây dựng vùng:

- UBND tỉnh lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý ( kể cả điều chỉnh quy hoạch ) trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;

- UBND tỉnh có ý kiến về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh do Bộ Xây dựng lập thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh không quá 3 tháng kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức; thời gian lập đồ án quy hoạch vùng không quá 18 tháng kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.

b. Quy hoạch chung xây dựng đô thị:

UBND tỉnh có ý kiến về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng (kể cả điều chỉnh quy hoạch) các đô thị mới liên tỉnh, các khu công nghiệp cao, các khu kinh tế đặc thù do Bộ Xây dựng lập trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

c. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:

- UBND tỉnh lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan đến địa giới hành chính 2 huyện thị trở lên; các khu chức năng ngoài đô thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương,...) có quy mô nhỏ hơn 500 ha; các khu chức năng thuộc khu đô thị mới; các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc địa giới hành chính 1 tỉnh;

- Đối với các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi quy hoạch thuộc 2 tỉnh trở lên thì UBND các tỉnh có liên quan có trách nhiệm phối hợp tổ chức lập quy hoạch chi tiết;

Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 02 tháng kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức. Thời gian lập đồ án quy hoạch chi tiết 1/2000 không quá 09 tháng, quy hoạch chi tiết 1/500 theo yêu cầu của đồ án kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.

2. Trình duyệt quy hoạch xây dựng:

a. Đối với các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập QHCT thuộc địa giới hành chính 2 tỉnh trở lên thì UBND các tỉnh có liên quan đồng trình Bộ Xây dựng phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 và 1/500;

b. Trình Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung xây dựng các khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt.

3. Phê duyệt quy hoạch xây dựng:

a. Nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng ( kể cả điều chỉnh quy hoạch ) vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện và các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh: Vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản,…;

b. Nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng chung các đô thị hiện trạng đang là loại 4 và loại 5, đô thị mới có số dân tương đương loại 4 và loại 5 và các khu chức năng khác ngoài đô thị: Du lịch, bảo tồn, khu di tích, công nghiệp địa phương,…có quy mô lớn hơn 500 ha;

c. Nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 và 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan đến địa giới hành chính 2 huyện thị trở lên; các khu chức năng ngoài đô thị: Khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương,...có quy mô nhỏ hơn 500 ha; các khu chức năng thuộc khu đô thị mới; các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt;

d. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 và 1/500 các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi quy hoạch thuộc địa giới hành chính 1 tỉnh phải có thỏa thuận của Bộ Xây dựng trước khi phê duyệt;

Thời gian phê duyệt quy hoạch vùng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Quy hoạch chung xây dựng, chi tiết xây dựng không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.

4. Công bố quy hoạch xây dựng:

UBND tỉnh tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có hiệu lực của quyết định quy hoạch xây dựng phải tiến hành công bố quy hoạch xây dựng .

5. Ban hành các quy định về quản lý kiến trúc để quản lý việc xây dựng theo thiết kế đô thị được duyệt.

6. UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

7. Ban hành quy định về quản lý quy hoạch xây dựng vùng.

Điều 5. Sở Xây dựng

1. Lập quy hoạch xây dựng:

Tiến hành tổ chức lập quy hoạch xây dựng các quy hoạch thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo ủy quyền của UBND tỉnh.

2. Thẩm định quy hoạch:

Sở Xây dựng thẩm định các nhiệm vụ quy hoạch xây dựng và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

Thời gian thẩm định quy hoạch vùng là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, quy hoạch chung và chi tiết là 30 ngày làm việc.

3. Trình duyệt quy hoạch:

Trình UBND tỉnh phê duyệt các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

Đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của Chính phủ hoặc Bộ Xây dựng phê duyệt Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu lập tờ trình cho UBND tỉnh trình Chính phủ và Bộ Xây dựng phê duyệt.

4. Sở Xây dựng tiếp nhận và cấp chứng chỉ quy hoạch các công trình xây dựng theo phân cấp cấp phép xây dựng của UBND tỉnh.

5. Thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ quy hoạch theo quy định.

6. Tuân thủ quy hoạch được duyệt:

- Khi xem xét thẩm định các dự án đầu tư các tuyến cấp thoát nước, điện chiếu sáng đô thị phải tuân thủ quy hoạch chuyên ngành về cấp thoát nước, cấp điện đô thị, quy hoạch điện chiếu sáng đô thị (nếu có); phải xác định cụ thể hướng tuyến ống trên bản đồ tỷ lệ 1/2000 đến 1/500 và tiết diện đường ống, mương cống thoát nước cùng các yêu cầu khác. Trong trường hợp đi chung trên cùng mặt cắt đường phải tuân thủ quy cách bố trí tổng hợp hạ tầng kỹ thuật chung của mặt cắt đường;

- Đối với các tuyến đường trồng cây xanh mới phải xem xét việc tuân thủ chủng loại cây xanh, quy cách trồng theo đồ án quy hoạch chi tiết và dự án được duyệt. Khi tiến hành cải tạo các tuyến đường phải xem xét kỹ các giải pháp để bảo vệ cây xanh có giá trị. Việc trồng cây xanh trên vĩa hè các tuyến đường phải tuân thủ quy cách bố trí tổng hợp hạ tầng kỹ thuật chung của mặt cắt đường;

- Về môi trường: Việc phát triển hệ thống vệ sinh môi trường đô thị phải tuân thủ theo quy hoạch chung và quy hoạch chuyên ngành. Đối với quy hoạch khu dân cư mới hoặc cải tạo mở rộng đều phải bố trí mạng lưới thu gom rác hợp lý, quy hoạch vị trí các điểm đặt thùng bỏ rác di động phù hợp trong khu dân cư. Việc bố trí mạng lưới thu gom xử lý rác, nhà vệ sinh công cộng phù hợp với quy hoạch được duyệt và bảo đảm yêu cầu cảnh quan kiến trúc đô thị.

7. Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh bằng văn bản theo định kỳ 6 tháng và hàng năm về kế hoạch, chương trình lập quy hoạch xây dựng và tình hình quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Điều 6. UBND cấp huyện

1. Công tác lập quy hoạch xây dựng:

a. Đối với quy hoạch chung xây dựng:

UBND cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị xã (loại 4), thị trấn (loại 5) trên địa bàn;

Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng không quá 03 tháng kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức;

Thời gian lập đồ án quy hoạch chung xây dựng không quá 12 tháng kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.

b. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng:

UBND cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000, 1/500 đối với các khu chức năng thuộc đô thị loại 4, 5 trừ các quy hoạch chi tiết xây dựng được quy định tại tiết c điểm 1 điều 4 của bản quy định này;

Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 02 tháng kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức; thời gian lập đồ án quy hoạch chi tiết không quá 09 tháng kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.

2. Trình duyệt quy hoạch:

Trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng chung thị trấn thị tứ thuộc địa bàn quản lý.

3. Phê duyệt quy hoạch xây dựng: Thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện bao gồm:

a. Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 và 1/500 đối với các khu chức năng của đô thị (thị xã, thị trấn, thị tứ); quy hoạch chi tiết xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn ( trừ các QHCTXD đô thị quy định tại thẩm quyền lập QHCTXD của UBND tỉnh);

b. Nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc đô thị loại 4 là trung tâm tỉnh lỵ thì trước khi phê duyệt UBND cấp huyện phải xin ý kiến của UBND cấp tỉnh và có ý kiến thống nhất về chuyên môn của Sở Xây dựng;

c. Nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung: Phê duyệt sau khi có có ý kiến thống nhất về chuyên môn của Sở Xây dựng, thời gian thỏa thuận không quá 20 ngày;

Thời gian phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch:

a. Khi lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết đô thị:

UBND cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến nhân dân về nhiệm vụ quy hoạch chi tiết đô thị thông qua đại diện tổ dân phố và UBND cấp xã trong khu vực quy hoạch bằng văn bản hoặc tổ chức các cuộc họp.

b. Khi lập đồ án quy hoạch chi tiết đô thị:

UBND cấp huyện phối hợp tổ chức tư vấn quy hoạch lấy ý kiến nhân dân trong khu vực quy hoạch trong quá trình lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.

5. Ban hành quy định về quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt.

6. UBND cấp huyện tiếp nhận và cấp chứng chỉ quy hoạch các công trình xây dựng theo phân cấp cấp phép xây dựng của UBND tỉnh.

7. Công bố quy hoạch xây dựng:

a. Công bố quy hoạch vùng:

UBND cấp huyện trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

b. Công bố quy hoạch chung xây dựng đô thị:

UBND cấp huyện trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng chung xây dựng đô thị được duyệt thuộc địa giới hành chính mình quản lý.

c. Công bố quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:

UBND cấp huyện trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được duyệt thuộc địa giới hành chính mình quản lý;

Công bố đồ án quy hoạch vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý;

Thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có hiệu lực của quyết định quy hoạch xây dựng phải tiến hành công bố quy hoạch xây dựng.

8. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

9. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận , xử lý và cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng khi có yêu cầu.

10. UBND huyện thị soạn thảo các quy định về quản lý kiến trúc để quản lý việc xây dựng trên cơ sở thiết kế đô thị được duyệt trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi ban hành thực hiện, thời gian phê duyệt không quá 30 ngày.

11. Trong quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt trên địa bàn, đối với các điều chỉnh quy hoạch nhỏ có tính cục bộ không ảnh hưởng đến quy hoạch chung thì UBND cấp huyện xem xét thực hiện quyết định điều chỉnh quy hoạch (các điều chỉnh quy hoạch có tính cục bộ nhưng ảnh hưởng đến quy hoạch chung như: Điều chỉnh khu chức năng làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của quy hoạch chung; điều chỉnh khu chức năng trên những trục chính, trục trung tâm của quy hoạch chung; điều chỉnh về giao thông, hạ tầng kỹ thuật trên trục chính, trục trung tâm (mặt cắt đường); điều chỉnh về giao thông, hạ tầng của quy hoạch mà điều chỉnh đó ảnh hưởng đến giải pháp chung về hạ tầng của quy hoạch,…);

Đối với các điều chỉnh quy hoạch nhỏ có tính cục bộ nhưng lại ảnh hưởng đến quy hoạch chung thì UBND cấp huyện xem xét trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh quy hoạch.

12. Kiện toàn bộ máy quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn có đủ năng lực lập và quản lý quy hoạch xây dựng.

13. Thường xuyên rà soát quy hoạch xây dựng trên địa bàn để kịp thời điều chỉnh quy hoạch xây dựng phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

14. Trình UBND tỉnh kế hoạch lập quy hoạch trên địa bàn, cụ thể về thời gian, nguồn vốn. Triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng theo kế hoạch.

15. Lập kế hoạch cụ thể thực hiện các đồ án quy hoạch được duyệt.

16. Kiểm tra, thanh tra giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm về quy hoạch xây dựng trên địa bàn.

17. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân biết và thực hiện pháp luật về quy hoạch xây dựng.

18. Thực hiện xử phạt hành chính trong hoạt động quy hoạch xây dựng, cưỡng chế các công trình trái quy hoạch, xây dựng sai giấy phép xây dựng.

19. Chỉ đạo Phòng Tài chính có trách nhiệm lập kế hoạch phân khai vốn quy hoạch trên địa bàn.

20. Báo cáo gởi Sở Xây dựng bằng văn bản theo định kỳ 6 tháng và hàng năm về kế hoạch, chương trình lập quy hoạch xây dựng và tình hình quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

Điều 7. Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện

1. Thẩm định quy hoạch:

Các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện;

Thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn là 30 ngày làm việc.

2. Trình duyệt quy hoạch:

Trình UBND huyện phê duyệt các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện.

3. Tham mưu cho UBND cấp huyện trong công tác liên quan đến quản lý quy hoạch trên địa bàn.

4. Cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng, chứng chỉ quy hoạch xây dựng và các thông tin liên quan đến quy hoạch khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý. Thời gian cung cấp thông tin khi có yêu cầu bằng văn bản tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ khi có yêu cầu.

5. Lập kế hoạch cụ thể về thời gian, nguồn vốn và triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện thị trình UBND huyện thị.

6. Thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ quy hoạch theo quy định.

7. Cơ quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện bằng văn bản theo định kỳ 6 tháng và hàng năm về kế hoạch, chương trình lập quy hoạch xây dựng và tình hình quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn.

Điều 8. UBND cấp xã

1. UBND cấp xã lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trình HĐND cùng cấp thông qua và trình UBND cấp huyện phê duyệt trong thời gian không quá 06 tháng kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức.

2. UBND cấp xã thực hiện công bố quy hoạch xây dựng theo chỉ đạo của UBND cấp huyện. UBND cấp xã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn;

Thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có hiệu lực của quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng phải tiến hành công bố quy hoạch xây dựng.

3. UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý và có trách nhiệm bảo vệ các mốc giới thực địa.

4. Quản lý quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên cơ sở Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn do UBND cấp huyện ký ban hành.

Chương III

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC SỞ BAN NGÀNH TỈNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ QUY HOẠCH.

Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Xem xét trình UBND tỉnh kế hoạch vốn ngân sách hàng năm cho công tác lập quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch chung xây dựng đô thị; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/2000; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/500 (không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh);

Có ý kiến về sự phù hợp quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh của các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị.

Điều 10. Sở Tài nguyên và Môi trường

Việc quản lý đất đai phải tuân thủ theo quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật có liên quan.

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện chức năng quản lý đất đai và môi trường.

Tổ chức giao mốc cao độ quốc gia vùng quy hoạch cho cơ quan quản lý quy hoạch làm cơ sở cho công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng.

Điều 11. Sở Giao thông vận tải

Trong công tác quản lý ngành, khi xem xét thẩm định và quản lý các dự án xây dựng mới hoặc cải tạo phải tuân thủ các đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt và xác định cụ thể hướng tuyến trên bản đồ có tỷ lệ 1/2000 đến 1/500 thể hiện rõ mặt cắt tuyến để bảo đảm việc xây dựng các tuyến giao thông theo đúng với hướng tuyến và mặt cắt theo định hướng quy hoạch giao thông đô thị, theo yêu cầu thực tế và khả năng đầu tư. Trước khi tiến hành thiết kế phải có số liệu tổng hợp đầy đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị như: Đường dây, đường ống, cây xanh, trụ điện.

Đối với các tuyến giao thông nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết, về nguyên tắc phải tuân thủ tọa độ, cốt nền quy hoạch định hướng tuyến trong đồ án quy hoạch. Trong quá trình thiết kế nếu thấy cần thiết điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và yêu cầu kỹ thuật thì phải trao đổi thống nhất với Cơ quan quản lý quy hoạch để có những đề xuất điều chỉnh cho phù hợp.

Điều 12. Sở Bưu chính Viễn thông

Trong công tác quản lý ngành, khi xem xét thẩm định và quản lý các dự án xây dựng mới hoặc cải tạo các đường dây, trạm thông tin liên lạc,…đều phải tuân thủ quy hoạch được phê duyệt.

Trường hợp hướng tuyến đi trên mặt cắt đường phải tuân thủ bố trí đồng bộ hạ tầng kỹ thuật chung của mặt cắt đường.

Điều 13. Sở Công nghiệp

Trong công tác quản lý ngành, khi xem xét thẩm định và quản lý các dự án xây dựng mới hoặc cải tạo các đường dây cao thế, hạ hế, trạm biến áp và đường dây,…đều phải tuân thủ quy hoạch được phê duyệt.

Trường hợp hướng tuyến đi trên mặt cắt đường phải tuân thủ bố trí đồng bộ hạ tầng kỹ thuật chung của mặt cắt đường.

Điều 14. Sở Văn hóa và thông tin

Khi xem xét cấp giấy phép quảng cáo, bố trí panô, tượng nơi công cộng trong đô thị thì phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch quảng cáo của tỉnh về vị trí, hình thức kiến trúc và an toàn công trình.

Điều 15. Sở Tài chính

1. Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối vốn ngân sách hàng năm cho công tác quy hoạch xây dựng theo kế hoạch của UBND tỉnh phê duyệt.

2. Sở Tài chính quyết toán vốn ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng thực hiện đối với các công tác:

- Khảo sát địa hình, địa chất phục vụ công tác quy hoạch;

- Lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý công tác lập quy hoạch xây dựng;

- Công bố quy hoạch, cắm mốc giới quy hoạch và các công việc khác phục vụ cho công tác quy hoạch xây dựng.

Điều 16. Kho bạc nhà nước tỉnh

Kho bạc thực hiện tạm ứng, thanh toán vốn ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng thực hiện đối với các công tác:

- Khảo sát địa hình, địa chất phục vụ công tác quy hoạch;

- Lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý công tác lập quy hoạch xây dựng;

- Công bố quy hoạch, cắm mốc giới quy hoạch và các công việc khác phục vụ cho công tác quy hoạch xây dựng.

Điều 17. Công an tỉnh

1. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng đều phải có giải pháp thiết kế về phòng cháy chữa cháy phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết của khu vực và được Công an tỉnh thẩm tra, phê duyệt.

2. Các chủ đầu tư khi tiến hành xây dựng, lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy theo quy hoạch được duyệt phải phối hợp với Công an tỉnh để kiểm tra việc bàn giao trên thực địa theo đúng quy định trước khi đưa vào sử dụng.

Điều 18. Ban quản lý các khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt (gọi tắt là Ban quản lý - BQL).

1. BQL có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, 1/2000 các khu chức năng thuộc phạm vi ranh giới do mình quản lý và trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng.

2. Khi lập các đồ án quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế có chức năng đặc biệt trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Xây dựng và các ngành có liên quan.

3. Ban quản lý có trách nhiệm thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng theo quy hoạch xây dựng chung và chi tiết đã được duyệt theo quy định của UBND tỉnh.

Điều 19. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung

1. Tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 thuộc phạm vi dự án do mình quản lý.

2. Trình UBND huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 thuộc phạm vi dự án giới do mình quản lý.

3. Việc điều tra khảo sát phục vụ cho công tác bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất thực hiện quy hoạch được thực hiện ngay sau khi đồ án quy hoạch được duyệt (nếu khu đất quy hoạch chưa được giải tỏa thu hồi).

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC TƯ VẤN THIẾT KẾ QUY HOẠCH

Điều 20. Tổ chức tư vấn

1. Trong quá trình lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, tổ chức tư vấn thiết kế quy hoạch phải phối hợp với UBND các cấp để lấy ý kiến nhân dân trong khu vực quy hoạch về các nội dung có liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng bằng văn bản hoặc tổ chức cuộc họp.

2. Trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, tổ chức tư vấn có trách nhiệm báo cáo với cơ quan phê duyệt về kết quả lấy ý kiến, làm cơ sở cho việc phê duyệt.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21.

1. Sở Xây dựng có trách nhiệm theo dõi kiểm tra và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh.

2. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn vướng mắc kịp thời báo về Sở Xây dựng để trình UBND tỉnh điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp và kịp thời.