cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 22/03/2007 Về Quy định tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 07/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 22-03-2007
  • Ngày có hiệu lực: 01-04-2007
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 24-04-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-01-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2497 ngày (6 năm 10 tháng 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 31-01-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 31-01-2014, Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 22/03/2007 Về Quy định tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 Về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2007/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 22 tháng 3 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2005/TTLT/BTTUBTWMTTQVN-BNV ngày 12 tháng 5 năm 2005 của Uỷ Ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 98/TTr-SNV ngày 27 tháng 02 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Hải

 

QUY ĐỊNH

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND, ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Thôn, bản, buôn, làng,... thuộc xã (gọi chung là thôn); khu phố, khối phố, tổ dân phố thuộc phường, thị trấn (gọi chung là tổ dân phố), không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư; nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.

Điều 2. Thôn và tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã).

Điều 3. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra Quyết định công nhận; thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại thôn, tổ dân phố theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố chịu sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, Chi bộ tổ dân phố hoặc Chi bộ cấp xã (nơi chưa có Chi bộ thôn và Chi bộ tổ dân phố); chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân cấp xã; phối hợp chặt chẽ với Ban Công tác Mặt trận, các đoàn thể và các Hội ở thôn, tổ dân phố trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác.

Điều 4. Mỗi thôn, tổ dân phố có một phó trưởng thôn, phó tổ trưởng tổ dân phố để giúp việc cho trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố (trường hợp thôn có trên một nghìn năm trăm dân có thể bố trí thêm một phó trưởng thôn); phó trưởng thôn, phó tổ trưởng tổ dân phố do trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố đề nghị (sau khi có sự thống nhất với Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét ra Quyết định công nhận.

Điều 5. Nhiệm kỳ của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố:

Nhiệm kỳ của trưởng thôn, phó trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, phó tổ trưởng tổ dân phố là hai năm rưỡi. Trong trường hợp thành lập thôn, tổ dân phố mới hoặc khuyết trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ định trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động, trong thời hạn không quá 6 tháng, sau đó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố mới.

Ngày bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được tổ chức thống nhất trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố hoặc địa bàn xã, phường, thị trấn vào ngày chủ nhật.

Điều 6. Mức phụ cấp:

Trưởng thôn, phó trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, phó tổ trưởng tổ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh; được cử đi huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

Điều 7. Khen thưởng và xử lý vi phạm:

Trưởng thôn, phó trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, phó tổ trưởng tổ dân phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tuỳ theo mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi giữ chức hoặc truy cứu trách nhiệm theo pháp luật.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN

Điều 8. Giữ nguyên các thôn hiện có. Chỉ thành lập thôn mới khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng và khi thực hiện quy hoạch dãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp đặc biệt do nhu cầu cần thiết của việc tổ chức và hoạt động, đồng thời trên cơ sở thôn có số hộ quá lớn, diện tích quá rộng thì Uỷ ban nhân dân tỉnh mới xem xét (qua Sở Nội vụ tham mưu) và Quyết định việc chia tách.

Điều 9. Quy trình về việc thành lập thôn mới (bao gồm cả việc chia tách, sáp nhập thôn):

1. Về quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới:

a) Sau khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyết định về chủ trương, Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng phương án thành lập thôn mới, nội dung chủ yếu gồm:

- Sự cần thiết phải thành lập thôn mới;

- Tên thôn;

- Vị trí địa lý của thôn;

- Dân số (số hộ, số nhân khẩu);

- Diện tích tự nhiên của thôn (đơn vị tính là ha);

- Kiến nghị.

b) Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của cử tri trong khu vực thành lập thôn mới về phương án, tổng hợp thành văn bản, nêu rõ tổng số cử tri trong danh sách, số cử tri có mặt, số cử tri vắng mặt, số cử tri đồng ý và số cử tri không đồng ý.

c) Nếu đa số cử tri đồng ý thì Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh phương án trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua (có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã).

d) Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn tất hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) qua Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm:

- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc đề nghị chia tách, thành lập thôn mới;

- Phương án thành lập thôn mới;

- Biên bản lấy ý kiến của cử tri;

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã;

- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc thành lập thôn mới.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thành lập thôn mới.

Điều 10. Thay đổi tên gọi thôn

Việc thay đổi tên gọi thôn cho phù hợp với truyền thống văn hóa của địa phương thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định thay đổi tên gọi thôn mới và báo cáo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 11. Quy trình và hồ sơ đề nghị thay đổi tên gọi thôn được thực hiện tương tự như quy trình, hồ sơ về chia tách, thành lập thôn mới.

Điều 12. Hoạt động của thôn:

1. Cộng đồng dân cư trong thôn cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, đảm bảo đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục của thôn; xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn; xây dựng và thực hiện quy ước, hương ước phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Bàn biện pháp thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân cấp xã giao và thực hiện nghĩa vụ của công dân đối với Nhà nước.

3. Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.

4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn.

5. Các hoạt động của thôn được thực hiện thông qua hội nghị thôn.

Điều 13. Hội nghị thôn:

Hội nghị của thôn được tổ chức ba tháng hoặc sáu tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc chủ hộ đại diện hộ gia đình. Hội nghị do trưởng thôn triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất quá nửa số cử tri hoặc chủ hộ tham dự. Nghị quyết của thôn chỉ có giá trị khi được quá nửa số hộ hoặc cử tri đại diện hộ trong thôn tán thành và không trái với các quy định của pháp luật.

Điều 14.Tiêu chuẩn của trưởng thôn:

Trưởng thôn phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở thôn, từ đủ 21 tuổi trở lên; có sức khoẻ, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách tốt, được nhân dân tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt công việc của cộng đồng dân cư và nhiệm vụ cấp trên giao.

Điều 15. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của trưởng thôn:

1. Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn.

2. Tổ chức thực hiện các quyết định của thôn.

3. Tổ chức cho nhân dân thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.

4. Tổ chức xây dựng và thực hiện quy ước, hương ước thôn.

5. Đảm bảo đoàn kết, giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn thôn.

6. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân cấp xã giao.

7. Tập hợp, phản ánh và đề nghị với chính quyền xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

8. Trên cơ sở Nghị quyết của hội nghị thôn, ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn.

9. Được Uỷ ban nhân dân cấp xã mời dự họp về các vấn đề liên quan; hằng tháng, quý, năm báo cáo kết quả công tác với Uỷ ban nhân dân cấp xã; sáu tháng, cuối năm phải báo cáo công tác, phê bình và tự phê bình trước hội nghị thôn.

10. Thực hiện quy định lấy phiếu tín nhiệm hằng năm.

Chương III

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ DÂN PHỐ

Điều 16. Giữ nguyên các tổ dân phố hiện có. Chỉ được thành lập tổ dân phố mới khi bố trí lại dân cư theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Quy trình và hồ sơ thành lập tổ dân phố mới được thực hiện theo Điều 9 của Quy định này.

Điều 17. Hoạt động của tổ dân phố, hội nghị tổ dân phố, tiêu chuẩn của tổ trưởng tổ dân phố theo Điều 12, 13, 14 của Quy định này.

Điều 18. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của tổ trưởng tổ dân phố:

1.Triệu tập và chủ trì Hội nghị tổ dân phố để bàn và tổ chức thực hiện các quyết định của tổ dân phố về giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; tu sửa xây dựng cơ sở hạ tầng các đường phố và vệ sinh môi trường trên địa bàn tổ dân phố; xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đời sống và sản xuất; thực hiện tốt các nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân cấp xã giao.

2. Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.

3. Tổ chức và thực hiện tốt quy ước, hương ước tổ dân phố.

4. Tập hợp các ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để phản ánh và đề nghị với Uỷ ban nhân dân cấp xã giải quyết.

5. Được Uỷ ban nhân dân cấp xã mời dự họp về các vấn đề liên quan; hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Uỷ ban nhân dân cấp xã; sáu tháng, cuối năm phải báo cáo công tác, phê bình và tự phê bình trước hội nghị tổ dân phố.

Chương IV

QUY TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ

Điều 19. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT/ BTTUBTW MTTQVN-BNV, ngày 12/5/2005 của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện Quy định này; định kỳ sáu tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh).

Điều 21. Sở Nội vụ tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

Sở Tài chính tỉnh có trách nhiệm cân đối ngân sách tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ kinh phí để chi trả chế độ phụ cấp hằng tháng đối với cán bộ thôn, tổ dân phố theo quy định hiện hành.

Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan phối hợp tổ chức thực hiện Quy định này.

Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hướng dẫn, kiểm tra về quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố theo quy định hiện hành.

Điều 22. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố sẽ được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp thực tế theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Nội vụ tỉnh./.